Trường An

nhỏ|300px|''Khuyết'' dọc theo tường thành Tràng An, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng

Trường An ( |w='''Ch'ang-an}}) hay cũng gọi được là Tràng Ankinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc, nay là thành phố Tây An. Trường An có nghĩa là "bình yên bền lâu" trong tiếng Hán. Trong thời gian tồn tại ngắn ngủi của nhà Tân, thành được đổi tên là "Thường An" (); sau khi triều đại này sụp đổ vào năm 23, tên cũ được khôi phục. Vào thời nhà Minh, tên của thành được đổi thành Tây An''', và tên gọi này được duy trì cho đến nay.

Loài người đã định cư tại khu vực Trường An từ thời đại đồ đá mới, khi văn hóa Ngưỡng Thiều được hình thành tại Bán Pha ở ngoại thành. Cũng tại vùng lân cận phía bắc của Tây An ngày nay, người ta đã phát hiện được lăng mộ của Tần Thủy Hoàng với đội quân đất nung nổi tiếng bảo vệ cho ông.

Từ kinh đô Hàm Dương ở ngay phía tây Tây An ngày nay, nhà Tần đã cai trị một khu vực rộng lớn hơn bất kỳ lãnh thổ của triều đại Trung Quốc nào trước đó. Hoàng thành Trường An thời nhà Hán nằm ở tây bắc của Tây An hiện nay. Dưới thời nhà Đường, khu vực được gọi là Trường An nằm trong diện tích bên trong thành Tây An thời Minh, cộng với một số khu vực nằm ở phía đông và phía tây của nó, và một phần lớn khu vực ngoại ô phía nam. Suốt thời nhà Đường, Trường An có quy mô lớn hơn 8 lần so với thành Tây An thời Minh. Trong thời gian hoàng kim của mình, Trường An từng là thành phố lớn nhất và đông dân nhất thế giới. Khoảng năm 750, Trường An được gọi là "thành phố triệu dân" trong sử sách Trung Quốc, trong khi các ước tính hiện đại cho rằng trong thành nội có khoảng 800.000–1.000.000 dân. Theo điều tra dân số vào năm 742 được ghi trong ''Tân Đường thư'', đếm được 362.921 hộ với 1.960.188 người tại Kinh Triệu phủ (京兆府), vùng đô thị bao gồm cả các thành nhỏ lân cận. Được cung cấp bởi Wikipedia
Đang hiển thị 661 - 680 kết quả của 22,959 cho tìm kiếm 'Trường An.', thời gian truy vấn: 0.09s Tinh chỉnh kết quả
661
Bỡi Liễu Trương.
Được phát hành 2011
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
662
Bỡi Trương Bình.
Được phát hành 2001
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
663
Bỡi Trương Bính.
Được phát hành 2004
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
664
Bỡi Trương Dự.
Được phát hành 2006
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
665
Bỡi Trương Bi.
Được phát hành 2011
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
666
Bỡi Trương Bi.
Được phát hành 2011
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
667
Bỡi Trương Bi.
Được phát hành 2011
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
668
Bỡi Trương Bi.
Được phát hành 2011
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
669
Bỡi Trường Khang.
Được phát hành 2011
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
670
Bỡi Nguyễn Trường.
Được phát hành 2010
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
671
Bỡi Trường Khang.
Được phát hành 2011
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
672
Bỡi Trường Khánh.
Được phát hành 2003
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
673
Bỡi Trường Chinh.
Được phát hành 2005
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
674
Bỡi Trương Thìn.
Được phát hành 2007
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
675
Bỡi Trương Phúc Ân.
Được phát hành 2000
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
676
Bỡi Trương Hùng.
Được phát hành 2007
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
677
Bỡi Trương Hùng.
Được phát hành 2007
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
678
Bỡi Nguyên Trường.
Được phát hành 2010
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
679
Bỡi Trường Khang.
Được phát hành 2010
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
680
Bỡi Trường Giang.
Được phát hành 1994
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt