Đối chiếu hành vi ngôn ngữ khen trong tiếng nhật và tiếng việt trên cứ liệu chƣơng trình truyền hình thực tế
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung khảo sát các hành vi ngôn ngữ khen xuất hiện trong các chương trình truyền hình thực tế của Nhật Bản và Việt Nam nhằm tìm ra những nét tương đồng và khác biệt trong hai ngôn ngữ như: các từ ngữ khen chuyên dùng; các kiểu kết cấu khen chuyên dùng; các ch...
Сохранить в:
| Главный автор: | |
|---|---|
| Другие авторы: | |
| Формат: | Luận văn |
| Язык: | Vietnamese |
| Опубликовано: |
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
2025
|
| Предметы: | |
| Online-ссылка: | https://data.ufl.udn.vn/handle/UFL/1939 |
| Метки: |
Добавить метку
Нет меток, Требуется 1-ая метка записи!
|
| Thư viện lưu trữ: | Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng |
|---|
| Итог: | Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung khảo sát các hành vi ngôn ngữ khen
xuất hiện trong các chương trình truyền hình thực tế của Nhật Bản và Việt Nam
nhằm tìm ra những nét tương đồng và khác biệt trong hai ngôn ngữ như: các từ ngữ
khen chuyên dùng; các kiểu kết cấu khen chuyên dùng; các chủ đề khen, đích ở lời
của hành vi ngôn ngữ khen thông qua các hành vi ngôn ngữ khác.
Từ đó, luân văn đã chỉ ra được những điểm tương đồng của hành vi ngôn ngữ
khen trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Thứ nhất, tiếng Việt và tiếng Nhật đều có hệ
thống từ ngữ phong phú và các kết cấu chuyên dùng đa dạng để diễn đạt hành vi
ngôn ngữ khen. Trong đó, từ ngữ thường được sử dụng là tính từ biểu thị ý nghĩa
tích cực với thang độ linh hoạt. Thứ hai, chủ đề của hành vi ngôn ngữ khen trong
hai ngôn ngữ đều liên quan đến 5 chủ đề cơ bản gồm tính cách; ngoại hình; năng
lực, hành động; tổng quan; chủ đề khen khác. Thứ ba, cả người Việt và người Nhật
đều lựa chọn các hành vi ngôn ngữ khác để thực hiện mục đích phát ngôn khen và
được thực hiện gián tiếp qua phương tiện cấu trúc của 6 hành vi ngôn ngữ khác.
Bên cạnh đó, hành vi ngôn ngữ khen của tiếng Nhật và tiếng Việt cũng có
những điểm khác biệt. Thứ nhất, phó từ trong tiếng Nhật và ngữ cố định trong tiếng
Việt là các từ ngữ chuyên dùng thể hiện mục đích khen chỉ xuất hiện ở mỗi ngôn
ngữ. Thứ hai, các kết cấu có chứa động từ có các thành phần giống nhau trong cả
hai ngôn ngữ, nhưng các thành phần này lại có trật tự trái ngược nhau. Thứ ba,
người Nhật thường ít khi khen về chủ đề tính cách của đối phương, trong khi người
Việt lại ít khi khen những đối tượng khác liên quan đến đối phương như vật sở hữu,
người thân. Thứ tư, hành vi ngôn ngữ cảm ơn thể hiện đích ở lời của hành vi ngôn
ngữ khen trong tiếng Nhật có các cách biểu hiện phong phú hơn tiếng Việt.
Về mặt lý luận, nghiên cứu sẽ mang lại những kiến thức tổng quát về lý thuyết
liên quan đến hành vi ngôn ngữ, hành vi ngôn ngữ khen trên bình diện Ngữ dụng
học. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài giúp những người học tập,
nghiên cứu và sử dụng tiếng Nhật, tiếng Việt hiểu rõ về hành vi ngôn ngữ khen
iv
trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Từ đó, có thể hiểu và vận dụng vào quá trình học tập,
nghiên cứu, giảng dạy và dịch thuật của hai ngôn ngữ đạt hiệu quả.
Ngoài những vấn đề đã được đề cập và giải quyết ở trên, chúng tôi ý thức
được rằng hành vi ngôn ngữ khen trong các nền văn hóa khác nhau cần được xem
xét rộng hơn dựa trên một số bình diện như mục đích khen, chiến lược khen…
Ngoài ra, kết quả luận văn cũng cần được kiểm nghiệm với nhiều ngữ cảnh khác
nhau, vai giao tiếp đa dạng hơn nữa. Những hạn chế này cũng là gợi ý cho những
hướng nghiên cứu khác liên quan đến hành vi ngôn ngữ khen trong tương lai. |
|---|