Đánh giá độ hữu thụ của hạt phấn và những thay đổi hình thái bên ngoài của cây con lai lan hài trong nuôi cấy in vitro

Lai tạo giống là một trong những phương pháp hữu hiệu nhằm tạo ra các cây con lai mang những đặc điểm về hình thái trung gian hoặc khác biệt hoàn toàn so với cây bố mẹ. Trong quá trình lai giống, chất lượng hạt phấn và bầu nhụy quyết định đến khả năng đậu trái và phát triển của hạt trong tương lai....

Volledige beschrijving

Bewaard in:
Bibliografische gegevens
Hoofdauteurs: Vũ Quốc Luận, Phạm Thị Kim Linh, Tạ Đình Vương, Đỗ Mạnh Cường, Nguyễn Thị Như Mai, Hoàng Hải Đăng, Phạm Xuân Huyên, Nguyễn, Văn Bình, Hoang Thanh Tung, Nguyễn, Bá Nam, Lê Văn Thức, Phạm Thị Thanh Vân, Phạm Ngọc Duy, Nguyễn Ngọc Sơn, Dương Tấn Nhựt
Formaat: Journal article
Taal:Vietnamese
Gepubliceerd in: 2025
Onderwerpen:
Online toegang:https://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/4906
https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12303
https://jst.tnu.edu.vn/jst/article/view/12303
Tags: Voeg label toe
Geen labels, Wees de eerste die dit record labelt!
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
id oai:scholar.dlu.edu.vn:123456789-4906
record_format dspace
spelling oai:scholar.dlu.edu.vn:123456789-49062025-07-21T04:03:25Z Đánh giá độ hữu thụ của hạt phấn và những thay đổi hình thái bên ngoài của cây con lai lan hài trong nuôi cấy in vitro Vũ Quốc Luận Phạm Thị Kim Linh Tạ Đình Vương Đỗ Mạnh Cường Nguyễn Thị Như Mai Hoàng Hải Đăng Phạm Xuân Huyên Nguyễn, Văn Bình Hoang Thanh Tung Nguyễn, Bá Nam Lê Văn Thức Phạm Thị Thanh Vân Phạm Ngọc Duy Nguyễn Ngọc Sơn Dương Tấn Nhựt Bộ nhiễm sắc thể Cây con lai Lan Hài Nảy mầm Thụ phấn Lai tạo giống là một trong những phương pháp hữu hiệu nhằm tạo ra các cây con lai mang những đặc điểm về hình thái trung gian hoặc khác biệt hoàn toàn so với cây bố mẹ. Trong quá trình lai giống, chất lượng hạt phấn và bầu nhụy quyết định đến khả năng đậu trái và phát triển của hạt trong tương lai. Trong nghiên cứu này, các bông hoa nở sau 3, 4, 5, 6 và 7 ngày được tiến hành thụ phấn nhân tạo và thụ phấn chéo giữa hai loài Hài Táo và Hài Hồng. Tỉ lệ đậu trái nhân tạo cao nhất đạt 36,66% (Hài Hồng), 66,66% (Hài Táo) và cây lai chéo đạt 26,66% (Hài Táo). Hạt lan nảy mầm cao nhất trên môi trường ½SH với tỉ lệ 60,33% (hạt lai), 75,00% (Hài Hồng) và 84,66% (Hài Táo). Cây con lai sinh trưởng và phát triển thấp hơn so với cây bố mẹ về chiều dài lá, khối lượng tươi. Chiều rộng lá là sự kết hợp trung gian giữa cấy bố và cây mẹ. Lá của cây con lai có sự thay đổi về hình dạng với lá ngắn và có hình elip với những đốm lớn màu trắng nằm ở mặt trên và những đốm màu tím lợt nằm ở mặt dưới lá. Cây con lai có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 32, bộ nhiễm sắc thể của cây mẹ (Hài Táo, 2n = 38) và cây bố (Hài Hồng, 2n = 26). 230 13 131-138 Khoa Sinh học 15 Hoàng Thanh Tùng 2025-07-08T01:55:09Z 2025-07-08T01:55:09Z 2025 Journal article Bài báo đăng trên tạp chí trong nước (có ISSN), bao gồm book chapter https://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/4906 https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12303 https://jst.tnu.edu.vn/jst/article/view/12303 vi TNU Journal of Science and Technology
institution Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
collection Thư viện số
language Vietnamese
topic Bộ nhiễm sắc thể
Cây con lai
Lan Hài
Nảy mầm
Thụ phấn
spellingShingle Bộ nhiễm sắc thể
Cây con lai
Lan Hài
Nảy mầm
Thụ phấn
Vũ Quốc Luận
Phạm Thị Kim Linh
Tạ Đình Vương
Đỗ Mạnh Cường
Nguyễn Thị Như Mai
Hoàng Hải Đăng
Phạm Xuân Huyên
Nguyễn, Văn Bình
Hoang Thanh Tung
Nguyễn, Bá Nam
Lê Văn Thức
Phạm Thị Thanh Vân
Phạm Ngọc Duy
Nguyễn Ngọc Sơn
Dương Tấn Nhựt
Đánh giá độ hữu thụ của hạt phấn và những thay đổi hình thái bên ngoài của cây con lai lan hài trong nuôi cấy in vitro
description Lai tạo giống là một trong những phương pháp hữu hiệu nhằm tạo ra các cây con lai mang những đặc điểm về hình thái trung gian hoặc khác biệt hoàn toàn so với cây bố mẹ. Trong quá trình lai giống, chất lượng hạt phấn và bầu nhụy quyết định đến khả năng đậu trái và phát triển của hạt trong tương lai. Trong nghiên cứu này, các bông hoa nở sau 3, 4, 5, 6 và 7 ngày được tiến hành thụ phấn nhân tạo và thụ phấn chéo giữa hai loài Hài Táo và Hài Hồng. Tỉ lệ đậu trái nhân tạo cao nhất đạt 36,66% (Hài Hồng), 66,66% (Hài Táo) và cây lai chéo đạt 26,66% (Hài Táo). Hạt lan nảy mầm cao nhất trên môi trường ½SH với tỉ lệ 60,33% (hạt lai), 75,00% (Hài Hồng) và 84,66% (Hài Táo). Cây con lai sinh trưởng và phát triển thấp hơn so với cây bố mẹ về chiều dài lá, khối lượng tươi. Chiều rộng lá là sự kết hợp trung gian giữa cấy bố và cây mẹ. Lá của cây con lai có sự thay đổi về hình dạng với lá ngắn và có hình elip với những đốm lớn màu trắng nằm ở mặt trên và những đốm màu tím lợt nằm ở mặt dưới lá. Cây con lai có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 32, bộ nhiễm sắc thể của cây mẹ (Hài Táo, 2n = 38) và cây bố (Hài Hồng, 2n = 26).
format Journal article
author Vũ Quốc Luận
Phạm Thị Kim Linh
Tạ Đình Vương
Đỗ Mạnh Cường
Nguyễn Thị Như Mai
Hoàng Hải Đăng
Phạm Xuân Huyên
Nguyễn, Văn Bình
Hoang Thanh Tung
Nguyễn, Bá Nam
Lê Văn Thức
Phạm Thị Thanh Vân
Phạm Ngọc Duy
Nguyễn Ngọc Sơn
Dương Tấn Nhựt
author_facet Vũ Quốc Luận
Phạm Thị Kim Linh
Tạ Đình Vương
Đỗ Mạnh Cường
Nguyễn Thị Như Mai
Hoàng Hải Đăng
Phạm Xuân Huyên
Nguyễn, Văn Bình
Hoang Thanh Tung
Nguyễn, Bá Nam
Lê Văn Thức
Phạm Thị Thanh Vân
Phạm Ngọc Duy
Nguyễn Ngọc Sơn
Dương Tấn Nhựt
author_sort Vũ Quốc Luận
title Đánh giá độ hữu thụ của hạt phấn và những thay đổi hình thái bên ngoài của cây con lai lan hài trong nuôi cấy in vitro
title_short Đánh giá độ hữu thụ của hạt phấn và những thay đổi hình thái bên ngoài của cây con lai lan hài trong nuôi cấy in vitro
title_full Đánh giá độ hữu thụ của hạt phấn và những thay đổi hình thái bên ngoài của cây con lai lan hài trong nuôi cấy in vitro
title_fullStr Đánh giá độ hữu thụ của hạt phấn và những thay đổi hình thái bên ngoài của cây con lai lan hài trong nuôi cấy in vitro
title_full_unstemmed Đánh giá độ hữu thụ của hạt phấn và những thay đổi hình thái bên ngoài của cây con lai lan hài trong nuôi cấy in vitro
title_sort đánh giá độ hữu thụ của hạt phấn và những thay đổi hình thái bên ngoài của cây con lai lan hài trong nuôi cấy in vitro
publishDate 2025
url https://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/4906
https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12303
https://jst.tnu.edu.vn/jst/article/view/12303
_version_ 1845408495114911744