Cường độ và độ bền của vữa sử dụng bã cà phê thay thế một phần cốt liệu nhỏ

Việt Nam là một quốc gia tiêu thụ cà phê lớn, qua đó tạo ra lượng bã cà phê (BCP) đáng kể. Trong khi đó, cát tự nhiên ngày càng cạn kiệt và cần thiết phải tìm kiếm các vật liệu khác để thay thế. Nghiên cứu này khảo sát khả năng sử dụng BCP thay thế một phần cát trong sản xuất vữa với hàm lượng lần l...

全面介绍

Đã lưu trong:
书目详细资料
Những tác giả chính: Nguyễn, Đăng Nguyên, Nguyễn, Văn Dũng, Mai, Thị Hồng
格式: Bài viết
语言:Vietnamese
出版: 2025
主题:
在线阅读:https://scholar.dlu.edu.vn/thuvienso/handle/DLU123456789/290750
标签: 添加标签
没有标签, 成为第一个标记此记录!
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
实物特征
总结:Việt Nam là một quốc gia tiêu thụ cà phê lớn, qua đó tạo ra lượng bã cà phê (BCP) đáng kể. Trong khi đó, cát tự nhiên ngày càng cạn kiệt và cần thiết phải tìm kiếm các vật liệu khác để thay thế. Nghiên cứu này khảo sát khả năng sử dụng BCP thay thế một phần cát trong sản xuất vữa với hàm lượng lần lượt là 0, 2,5, 5, 7,5 và 10% theo khối lượng. Các tính chất cơ lý được đánh giá gồm: cường độ chịu nén khi ngâm trong nước và dung dịch Na2SO4 5%, độ hút nước, co khô và giãn nở do sun phát. Kết quả cho thấy, việc thay thế cát bằng BCP làm giảm cường độ chịunén của vữa, đồng thời làm tăng độ hút nước, độ co khô và độ giãn nở sun phát. Các mẫu vữa có hàm lượng BCP từ 7,5% trở lên có hiện tượng phát triển cường độ chậm tại các ngày tuổi ban đầu và chúng còn có cường độ tương đương hoặc cao hơn khi ngâm trong dung dịch Na2SO4 so với các mẫu vữa ngâm trong nước. Mặt khác, tất cả các mẫu vữa chứa BCP vẫn đạt cường độ chịu nén 17-44 MPa tại 28 ngày tuổi, tương đương với các mác vữa thông thường đang được sử dụng hiện nay.