Dương Văn Minh

|predecessor= Trần Văn Hương |successor= ''Chế độ sụp đổ'' |vicepresident = Nguyễn Văn Huyền |primeminister = Vũ Văn Mẫu |office2= Quốc trưởng Việt Nam Cộng hòa
Chủ tịch Hội đồng Quân nhân Cách mạng |term_start2= 2 tháng 11 năm 1963 |term_end2= 30 tháng 1 năm 1964 |predecessor2= Ngô Đình Diệm
|successor2= Nguyễn Khánh |office3 = Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Thái Lan |term_start3 = Tháng 12 năm 1964 |term_end3 = Tháng 8 năm 1968 |predecessor3 = Thái Quang Hoàng |office4 = Cố vấn Quân sự cho Tổng thống |term_start4 = Tháng 1 năm 1963 |term_end4 = Tháng 11 năm 1963 |president4 = Ngô Đình Diệm |office5 = Tư lệnh Bộ Tư lệnh Hành quân, Bộ Tổng Tham mưu |term_start5 = Tháng 1 năm 1961 |term_end5 = Tháng 12 năm 1962 |office6 = Tổng Thư ký Thường trực Bộ Quốc phòng |term_start6 = Tháng 1 năm 1960 |term_end6 = Tháng 1 năm 1961 |office7 = Tư lệnh Quân khu Thủ đô, Quân khu 1 và Quân khu 5 |term_start7 = Tháng 1 năm 1959 |term_end7 = Tháng 1 năm 1960 |office8 = Tư lệnh Quân khu Thủ đô |term_start8 = Tháng 1 năm 1957 |term_end8 = Tháng 8 năm 1958 |office9 = Chỉ huy trưởng Phân khu Sài Gòn - Chợ Lớn |term_start9 = Tháng 11 năm 1954 |term_end9 = Tháng 1 năm 1957 |office10 = Tham mưu trưởng Đệ nhất Quân khu Nam Việt |term_start10 = Tháng 7 năm 1952 |term_end10 = Tháng 12 năm 1952 |office11 = Chánh võ phòng Thủ hiến Nam Việt |term_start11 = Tháng 1 năm 1952 |term_end11 = Tháng 7 năm 1952 |birth_date= |birth_place= Mỹ Tho, Nam Kỳ, Liên bang Đông Dương
(nay là Tỉnh Tiền Giang) |death_date= |death_place= Pasadena, California, Hoa Kỳ |nickname = Minh Lớn, Big Minh |allegiance =
Nam Việt Nam |branch =
Quân đội Quốc gia Việt Nam
}} |serviceyears =1940–1964 |rank = 35px Đại tướng |commands =Chủ tịch Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Tháng 11 năm 1963–Tháng 1 năm 1964) |unit = Đệ nhất Quân khu
Quân khu Thủ đô
Đệ ngũ Quân khu
Bộ Quốc phòng
Bộ Tổng Tham mưu
Phủ Tổng thống |battles= |awards= 26px Bảo quốc Huân chương đệ Nhất hạng |relations= |children= | father = Dương Văn Mâu | mother = Nguyễn Thị Kỷ | alma_mater = }}

Dương Văn Minh (1916-2001) là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở Trường Sĩ quan Võ bị Quốc gia Việt Nam do Chính quyền Pháp tại Liên bang Đông Dương mở ra ở miền Đông Nam phần Việt Nam với mục đích đào tạo người bản xứ trở thành sĩ quan phục vụ cho Quân đội Thuộc địa Pháp. Thời gian tại ngũ, ông được đảm trách những chức vụ chuyên về lĩnh vực Chỉ huy và Tham mưu. Ông là một trong số ít sĩ quan được phong cấp tướng thời Đệ nhất Cộng hòa (Thiếu tướng năm 1955) và cũng là một trong 5 quân nhân được thăng cấp Đại tướng trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông cũng là một chính khách từng giữ vị trí Quốc trưởng trong giai đoạn (1963-1964) và là Tổng thống cuối cùng của Việt Nam Cộng hòa.

Giữ chức vụ Tổng thống trong thời gian 2 ngày (từ 28 tháng 4 đến 30 tháng 4 năm 1975), nhờ sự vận động của em trai là Dương Thanh Nhựt (bí danh Mười Ty, Đại tá Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam), nên ngày 30 tháng 4 năm 1975 ông đã kêu gọi các đơn vị quân đội Việt Nam Cộng hòa còn lại ngừng bắn và đầu hàng vô điều kiện theo yêu cầu của Quân Giải phóng miền Nam khi họ bắt đầu tấn công vào Sài Gòn, để tránh thương vong cho người dân và sự tàn phá đổ nát cho thành phố. Sau đó, ông tiếp tục làm cố vấn cho Chính phủ mới trước khi sang nước ngoài để sống với con cái. Được cung cấp bởi Wikipedia
Đang hiển thị 1 - 8 kết quả của 8 cho tìm kiếm 'Dương Văn Minh', thời gian truy vấn: 0.07s Tinh chỉnh kết quả
1
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
2
3
4
5
6
7
8