Rà soát tổng quan : Các chương trình dự án giảm nghèo ở Việt Nam = A mapping exercise : Poverty reduction programmes and policies in Vietnam
Báo cáo do một số chuyên gia tư vấn thực hiện, trong đó Richrd Jones làm trưởng nhóm với sự hộ trợ của UNDP. Nghiên cứu hỗ trợ cho hoạt động của UB Các vấn đề xã hội của Quốc hội trong việc khảo sát một cách tổng quan các chính sách va...
Đã lưu trong:
Định dạng: | Sách |
---|---|
Ngôn ngữ: | Undetermined |
Được phát hành: |
Hà Nội
United Nations Development Programme (UNDP)
2009
|
Những chủ đề: | |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |
---|
LEADER | 04019nam a2200229Ia 4500 | ||
---|---|---|---|
001 | CTU_160422 | ||
008 | 210402s9999 xx 000 0 und d | ||
020 | |c 1 | ||
082 | |a 362.5709597 | ||
082 | |b M297 | ||
245 | 0 | |a Rà soát tổng quan : | |
245 | 0 | |b Các chương trình dự án giảm nghèo ở Việt Nam = A mapping exercise : Poverty reduction programmes and policies in Vietnam | |
245 | 0 | |c Chương trình phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNDP) ; Richard Jones ... [et al.] | |
260 | |a Hà Nội | ||
260 | |b United Nations Development Programme (UNDP) | ||
260 | |c 2009 | ||
520 | |a Báo cáo do một số chuyên gia tư vấn thực hiện, trong đó Richrd Jones làm trưởng nhóm với sự hộ trợ của UNDP. Nghiên cứu hỗ trợ cho hoạt động của UB Các vấn đề xã hội của Quốc hội trong việc khảo sát một cách tổng quan các chính sách và dự án giảm nghèo của chính phủ. Báo cáo nghiên cứu này gồm ba phần. Trong phần thứ nhất, nhóm nghiên cứu "tổng kết" sơ bộ về các chính sách và dự án hiện tại của Chính phủ trong lĩnh vực giảm nghèo. Khâu tổng kết này liệt kê các chính sách của Chính phủ để xây dựng một cơ sở dữ liệu về các chính sách và dự án giảm nghèo của Việt Nam từ lúc thiết kế và sau đó so sánh với các kết quả báo cáo khi thực hiện. Trong khâu tổng kết, dữ liệu về các hợp phần của các chương trình giảm nghèo, các cơ quan giám sát chương trình, sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện và các hợp phần đã được thu thập, cũng như so sánh các đầu ra dự tính với các đầu ra đã được báo cáo. Nhóm nghiên cứu cũng đã so sánh ngân sách báo cáo hàng năm với phần đã giải ngân để có được bức tranh về tình hình chi tiêu trên thực tế cho giảm nghèo. Điều này là rất khó khăn vì ngoài các chương trình giảm nghèo quy mô lớn như Chương trình 135 giai đoạn II (CT135-II) và Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, tình hình báo cáo về chi tiêu của từng dự án giảm nghèo còn rất yếu với rất ít thông tin có sẵn. Phần hai của nghiên cứu xem xét nhiều về mức phù hợp tối ưu của các hỗ trợ được cung cấp thông qua các chính sách và các giải pháp; Những chồng chéo có thể xảy ra và khả năng phối hợp giữa các chính sách và biện pháp giảm nghèo mục tiêu cũng như giữa chúng với các chính sách "trong hệ thống thường xuyên" khác của quốc gia; Mức độ phối hợp giữa các chính sách và dự án giảm nghèo với các chính sách vĩ mô quan trọng hiện hành. Cuối cùng báo cáo sẽ đưa ra một số khuyên nghị trên cơ sở những phát hiện trong các phân tích và báo cáo từ các chuyến khảo sát tại cấp tỉnh này. | ||
650 | |a Income distribution,Social integration,Poverty,Hòa nhập xã hội,Phân phối lợi tức | ||
650 | |z Vietnam,Vietnam,Vietnam,Việt Nam,Việt Nam | ||
904 | |i Trọng Hiếu | ||
910 | |a Lấy số Cutter theo Phiên bản TL tiếng Anh | ||
980 | |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |