Nghiên cứu giảm tỷ lệ lượng thức ăn viên và chế độ che sáng trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofloc : Luận văn tốt nghiệp cao học ngành. Nuôi trồng Thủy sản
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ lượng thức ăn viên và cường độ ánh sáng thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng để áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Nghiên cứu gồm 02 thí nghiệm với mỗi nghiệm thức...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Định dạng: | Sách |
Ngôn ngữ: | Undetermined |
Được phát hành: |
Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
2019
|
Những chủ đề: | |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |
---|
LEADER | 03728nam a2200229Ia 4500 | ||
---|---|---|---|
001 | CTU_232915 | ||
008 | 210402s9999 xx 000 0 und d | ||
082 | |a 639.68 | ||
082 | |b Tr561 | ||
088 | |a 8620301 | ||
100 | |a Cao, Nhựt Trường | ||
245 | 0 | |a Nghiên cứu giảm tỷ lệ lượng thức ăn viên và chế độ che sáng trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofloc : | |
245 | 0 | |b Luận văn tốt nghiệp cao học ngành. Nuôi trồng Thủy sản | |
245 | 0 | |c Cao Nhựt Trường ; Trần Ngọc Hải, Châu Tài Tảo (Cán bộ hướng dẫn) | |
260 | |a Cần Thơ | ||
260 | |b Trường Đại học Cần Thơ | ||
260 | |c 2019 | ||
520 | |a Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ lượng thức ăn viên và cường độ ánh sáng thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng để áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Nghiên cứu gồm 02 thí nghiệm với mỗi nghiệm thức được lập lại 03 lần, bể nuôi có thể tích 10m³, thể tích nuôi 6m³, độ mặn 15‰, tỉ lệ C:N=12:1 được bố trí có mái che bằng cao su. Thí nghiệm 01 giảm lượng thức ăn viên, gồm 04 nghiệm thức (đối chứng, giảm 5%, giảm 10% và giảm 15% lượng thức ăn viên). Thí nghiệm 02 giảm chế độ che sáng, gồm 04 nghiệm thức (đối chứng, che 01 lớp lưới, che 02 lớp lưới và che 03 lớp lưới). Kết quả thí nghiệm 01 cho thấy nghiệm thức giảm 5% lượng thức ăn viên tôm có chiều dài 11,67 cm, khối lượng 14,66 g/con lớn nhất nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống (70,93%) và năng suất (3,79kg/m³) của tôm ở nghiệm thức giảm 5% lượng thức ăn viên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức đối chứng, tuy nhiên khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 02 nghiệm thức còn lại. Hệ số thức ăn FCR của nghiệm thức giảm 5% lượng thức ăn viên (1,08) thấp nhất, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Kết quả thí nghiệm 02 cho thấy nghiệm thức không che lưới tôm có chiều dài 11,07cm, khối lượng 10,11g/con tương đối tốt nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống (82,70%) và năng suất (4,17kg/m³) của tôm ở nghiệm thức không che lưới khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức che 03 lớp lưới, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với 02 nghiệm thức còn lại. Hệ số thức ăn FCR của nghiệm thức không che lưới (1,07) thấp nhất, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với các nghiệm thức còn lại. | ||
650 | |a Nuôi tôm | ||
910 | |b tvtrong | ||
910 | |c tvtrong | ||
980 | |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |