Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Công ty bất động sản trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) : Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ. Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Tỷ suất sinh lợi là một trong những chỉ tiêu quan trọng được nhắc tới khi đánh giá hoạt động của các công ty. Chủ đề nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷsua...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Định dạng: | Sách |
Ngôn ngữ: | Undetermined |
Được phát hành: |
Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
2020
|
Những chủ đề: | |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |
---|
LEADER | 03114nam a2200229Ia 4500 | ||
---|---|---|---|
001 | CTU_237777 | ||
008 | 210402s9999 xx 000 0 und d | ||
082 | |a 332.642 | ||
082 | |b Ph431 | ||
088 | |a 8340201 | ||
100 | |a Nguyễn, Thanh Phong | ||
245 | 0 | |a Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Công ty bất động sản trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) : | |
245 | 0 | |b Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ. Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng | |
245 | 0 | |c Nguyễn Thanh Phong ; Nguyễn Thiện Phong (Cán bộ hướng dẫn) | |
260 | |a Cần Thơ | ||
260 | |b Trường Đại học Cần Thơ | ||
260 | |c 2020 | ||
520 | |a Tỷ suất sinh lợi là một trong những chỉ tiêu quan trọng được nhắc tới khi đánh giá hoạt động của các công ty. Chủ đề nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷsuất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của 25 công ty ngành bất động sản trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của công ty ngành bất động sản trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2019. Dữ liệu sử dụng trong phân tích là dữ liệu bảng nên có ba phương pháp được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi bao gồm: hồi quy OLS, hồi quy theo hiệu ứng ngẫu nhiên và hồi quy theo hiệu ứng cố định. Sau đó, bài nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Larange để kết luận phương pháp thích hợp nhất là mô hình hiệu ứng cố định (FEM). Kết quả phân tích cho thấy biến số: đòn bẩy tài chính (DFL), thời gian hoạt động của DN(TIME), tỷ lệ lạm phát (INF), tỷ lệ tăng trưởng dân số ở Việt Nam (POP) có mối quan hệ ngược chiều với hai biến tỷ suất sinh lợi; quy mô doanh nghiệp (SIZE), hệ số vòng quay tổng tài sản(ATR), khả năng thanh toán nhanh (PAID), giới tính lãnh đạo HĐQT (GEN), tỷ lệ tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam (GROW) có mối quan hệ cùng chiều với tỷ suất sinh lợi; tỷ lệ tài sản cố định (FIXA) không có ý nghĩa thống kê đối với tỷ suất sinh lợi. | ||
650 | |a Stock exchanges,Thị trường chứng khoán | ||
904 | |i Hải | ||
910 | |c tvtrong | ||
980 | |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |