Đặc điểm dịch tễ bệnh và sự lưu hành của virus dịch tả heo Châu Phi ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long : Luận văn tốt nghiệp Cao học. Chuyên ngành Thú y

Đề tài “Đặc điểm dịch tễ bệnh và sự lưu hành của virus dịch tả heo Châu Phi ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020 tại Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ và...

Mô tả đầy đủ

Đã lưu trong:
Chi tiết về thư mục
Tác giả chính: Nguyễn, Tôn Sang
Định dạng: Sách
Ngôn ngữ:Undetermined
Được phát hành: Cần Thơ Trường Đại học Cần Thơ 2020
Những chủ đề:
Các nhãn: Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
Thư viện lưu trữ: Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ
LEADER 03718nam a2200241Ia 4500
001 CTU_239292
008 210402s9999 xx 000 0 und d
082 |a 636.4089 
082 |b S106 
088 |a 8640101 
100 |a Nguyễn, Tôn Sang 
245 0 |a Đặc điểm dịch tễ bệnh và sự lưu hành của virus dịch tả heo Châu Phi ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long : 
245 0 |b Luận văn tốt nghiệp Cao học. Chuyên ngành Thú y 
245 0 |c Nguyễn Tôn Sang ; Lưu Hữu Mãnh (Cán bộ hướng dẫn) 
260 |a Cần Thơ 
260 |b Trường Đại học Cần Thơ 
260 |c 2020 
520 |a Đề tài “Đặc điểm dịch tễ bệnh và sự lưu hành của virus dịch tả heo Châu Phi ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020 tại Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ và Cơ quan Thú y vùng VII với mục tiêu xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh, triệu chứng, bệnh tích và kiểu gene của virus dịch tả heo Châu Phi (DTHCP) ở các tỉnh Đồng Tháp, Kiên Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long, nhằm hỗ trợ trong công tác chẩn đoán, phòng chống dịch đồng thời làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu sau. Đề tài được tiến hành dựa trên các phiếu điều tra thông tin các ổ dịch DTHCP tại bốn tỉnh khảo sát trong năm 2019 và các mẫu bệnh phẩm dương tính với virus DTHCP. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các huyện, xã tại các tỉnh khảo sát đều xuất hiện ổ dịch và thời gian phát dịch cao điểm là khoảng từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2019. Tỷ lệ heo bị tiêu hủy tại các tỉnh khảo sát lần lượt là 48,78%, 14,39%, 34,78% và 10,16% ở Đồng Tháp, Kiên Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long. Thông qua khảo sát 76 phiếu điều tra ổ dịch, triệu chứng và bệnh tích đặc trưng của heo mắc bệnh DTHCP là sốt (97,37%); bỏ ăn (82,89%); da đỏ, xuất huyết ở ngực, bụng, đuôi và chân (75,00%); bệnh tích lách nhồi huyết, sưng to, xuất huyết (96,05%); gan sưng, xuất huyết (85,53%); thận sưng, xuất huyết (81,58%). Có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm DTHCP theo loài heo, trong đó heo thịt chiếm tỷ lệ cao nhất (55,21%), heo con (35,42%), heo nái (7,29%) và đực giống (2,08%). Để xác định kiểu gene của virus DTHCP lưu hành tại bốn tỉnh khảo sát, một phần đoạn gene p72 của các chủng virus đại diện được khuếch đại bằng phản ứng PCR và giải trình tự. Kết quả cho thấy đoạn gene p72 của chủng virus phát hiện tại các tỉnh khảo sát tương đồng 100% với đoạn gene tương ứng của các chủng virus đã được phát hiện trước đó tại Việt Nam, Trung Quốc và cùng thuộc kiểu gene II. 
650 |a Swine,Heo 
650 |x Diseases,Bệnh 
904 |i Hải 
910 |c tvtrong 
980 |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ