Nghiên cứu nuôi cá chim vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) trong lồng với mật độ khác nhau : Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Nghiên cứu ương và nuôi cá chim vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) trong lồng nổi thực hiện từ tháng 06/2019 đến tháng 03/2020 tại xã Hòn Tre, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Thí nghiệm 1 nhằm xác định được mật độ thích hợp khi ương ca...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Định dạng: | Sách |
Ngôn ngữ: | Undetermined |
Được phát hành: |
Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
2020
|
Những chủ đề: | |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |
---|
LEADER | 03640nam a2200229Ia 4500 | ||
---|---|---|---|
001 | CTU_239507 | ||
008 | 210402s9999 xx 000 0 und d | ||
082 | |a 639.31 | ||
082 | |b Tr513 | ||
088 | |a 8620301 | ||
100 | |a Đỗ, Trung | ||
245 | 0 | |a Nghiên cứu nuôi cá chim vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) trong lồng với mật độ khác nhau : | |
245 | 0 | |b Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành: Nuôi trồng Thủy sản | |
245 | 0 | |c Đỗ Trung ; Lý Văn Khánh (cán bộ hướng dẫn) | |
260 | |a Cần Thơ | ||
260 | |b Trường Đại học Cần Thơ | ||
260 | |c 2020 | ||
520 | |a Nghiên cứu ương và nuôi cá chim vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) trong lồng nổi thực hiện từ tháng 06/2019 đến tháng 03/2020 tại xã Hòn Tre, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Thí nghiệm 1 nhằm xác định được mật độ thích hợp khi ương cá chim vây vàng trong lồng từ giống nhỏ lên giống lớn, cá được ương với 5 nghiệm thức mật độ 200, 300, 400, 500 và 600 con/m³, cá có khối lượng ban đầu trung bình 1,88±0,26 g được bố trí trong các lồng lưới có thể tích là 3 m³, cá được cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp 55% protein, với tần xuất cho ăn 4 lần/ngày. Sau 30 ngày ương nuôi, nghiệm thức mật độ 400 con/m³ đạt tỷ lệ sống cao nhất (98,6±0,47%), giá thành sản xuất thấp nhất (8,13±0,03 nghìn đồng/con), lợi nhuận cao nhất (2.830±80,3 nghìn đồng/3 m³), tỷ suất lợi nhuận cao nhất (29,5±0,91%). Thí nghiệm 2 được thực hiện, nhằm xác định được mật độ thích hợp khi nuôi thương phẩm cá chim vây vàng trong lồng góp phần khai thác tiềm năng diện tích mặt nước và đa dạng hóa đối tượng nuôi, nuôi thương phẩm cá chim vây vàng trong lồng được thực hiện với 3 nghiệm thức mật độ 20, 30 và 40 con/m³, cá có khối lượng ban đầu trung bình 12,5±2,30 g được bố trí trong các lồng lưới có có thể tích là 27 m³, cho cá ăn hoàn toàn thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 43%, cho ăn 2 lần/ngày, thời gian nuôi là 7 tháng. Kết quả cho thấy nghiệm thức mật độ 40 con/m3 đạt khối lượng và chiều dài trung bình cao nhất (483±22,5 g/con, 25,0±0,27 cm/con), tỷ lệ sống cao nhất 93,6±0,12%), năng suất cao nhất (18,2±0,80 kg/m³), lợi nhuận cao nhất (13,7±16,0 triệu đồng/27 m3), tỷ suất lợi nhuận cao nhất (30,7±2,90%). Nghiên cứu này cho thấy, khi ương cá chim vây vàng trong lồng từ giai đoạn giống nhỏ lên giống lớn sau 30 ngày với mật độ 400 con/m³ và nuôi thương phẩm cá chim vây vàng lồng với mật độ 40 con/m³ sau 07 tháng, đạt kết quả cao nhất. | ||
650 | |a Freshwater fishes,Cá nước ngọt | ||
650 | |x Ecology,Sinh thái học | ||
910 | |c Qhieu | ||
980 | |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |