Đánh giá tài nguyên nước vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang : Luận văn tốt nghiệp Cao học. Chuyên ngành Kỹ thuật xây dựng công trình thủy
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tài nguyên nước mặt từ các hồ chứa nước nhỏ vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang. Để đạt được mục tiêu trên, trước tiên, đánh giá hiện trạng và tiềm năng tài nguyên nước mặt từ các hồ chứa nhỏ khu vư...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Định dạng: | Sách |
Ngôn ngữ: | Undetermined |
Được phát hành: |
Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
2020
|
Những chủ đề: | |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |
---|
LEADER | 03249nam a2200229Ia 4500 | ||
---|---|---|---|
001 | CTU_239544 | ||
008 | 210402s9999 xx 000 0 und d | ||
082 | |a 333.911 | ||
082 | |b H513 | ||
088 | |a 8580202 | ||
100 | |a Lê, Thiện Hùng | ||
245 | 0 | |a Đánh giá tài nguyên nước vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang : | |
245 | 0 | |b Luận văn tốt nghiệp Cao học. Chuyên ngành Kỹ thuật xây dựng công trình thủy | |
245 | 0 | |c Lê Thiện Hùng ; Trần Văn Tỷ (Cán bộ hướng dẫn) | |
260 | |a Cần Thơ | ||
260 | |b Trường Đại học Cần Thơ | ||
260 | |c 2020 | ||
520 | |a Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tài nguyên nước mặt từ các hồ chứa nước nhỏ vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang. Để đạt được mục tiêu trên, trước tiên, đánh giá hiện trạng và tiềm năng tài nguyên nước mặt từ các hồ chứa nhỏ khu vực nghiên cứu theo các kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) giai đoạn 2030s và 2050s; tính toán nhu cầu nước của các ngành dùng nước; từ đó đánh giá khả năng cung cấp nước từ hồ chứa và đề xuất các phương án sử dụng nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng trữ lượng nước hồ chứa hiện tại là 2,61×10⁶ m³, và theo quy hoạch là 6,36 ×10⁶ m³. Nhu cầu nước tính toán cho sinh hoạt và nông nghiệp (trồng trọt - một vụ lúa và một vụ màu, và chăn nuôi) là rất lớn và tổng trữ lượng nước hồ chứa hiện nay chỉ đáp ứng được 3,28% nhu cầu dùng nước cho sáu tháng mùa khô. Nhu cầu dùng nước của các kịch bản BĐKH (RCP2.6, RCP4.5, và RCP8.5) giai đoạn 2030s và 2050s của phương án 1 (PA1) (trồng 01 vụ lúa và 01 vụ màu) lần lượt là 151,96×10⁶ m3 đến 158,19×10⁶ m³; PA2 (cây ăn quả lâu năm) là 150,33×106 m³ đến 150,40×10⁶ m3; và PA3 (cây ăn quả lâu năm - ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm) là 56,61×10⁶ m3 đến 61,43×10⁶ m³. Tổng trữ lượng nước hiện tại có khả năng cấp nước theo PA1 là từ 7,53% đến 7,77%, PA2 đạt từ 6,22% đến 6,58% và PA3 đạt từ 14,81% đến 16,27%. Do đó, cần thiết phải có kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp. Đồng thời để có những giải pháp trữ nước hợp lý, cần chú trọng đầu từ các mô hình trữ nước dạng hồ chứa vừa và nhỏ và phân tán phục vụ sản xuất nông nghiệp. | ||
650 | |a Water resource assessment,Đánh giá tài nguyên nước | ||
904 | |i Hải | ||
910 | |c tvtrong | ||
980 | |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |