Đặc điểm hình thái và vùng trình tự DNA mã vạch của cây vú sữa (Chrysophillum cainito L.) ở Đồng bằng sông Cửu Long : Luận văn tốt nghiệp Cao học. Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
Đề tài được thực hiện nhằm so sánh đặc điểm hình thái của bốn giống vú sữa (Chrysophyllum caininoL.): vú sữa Lò Rèn, vú sữa bơ hồng, vú sữa bơ tím và vú sữa tím, đồng thời dùng các vùng trình tự DNA mã vạch để đánh giá mức độ đa dạ...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Định dạng: | Sách |
Ngôn ngữ: | Undetermined |
Được phát hành: |
Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
2020
|
Những chủ đề: | |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |
---|
LEADER | 03268nam a2200229Ia 4500 | ||
---|---|---|---|
001 | CTU_239584 | ||
008 | 210402s9999 xx 000 0 und d | ||
082 | |a 634 | ||
082 | |b H464 | ||
088 | |a 8420201 | ||
100 | |a Huỳnh, Ngọc Hơn | ||
245 | 0 | |a Đặc điểm hình thái và vùng trình tự DNA mã vạch của cây vú sữa (Chrysophillum cainito L.) ở Đồng bằng sông Cửu Long : | |
245 | 0 | |b Luận văn tốt nghiệp Cao học. Chuyên ngành Công nghệ Sinh học | |
245 | 0 | |c Huỳnh Ngọc Hơn ; Đỗ Tấn Khang (Cán bộ hướng dẫn) | |
260 | |a Cần Thơ | ||
260 | |b Trường Đại học Cần Thơ | ||
260 | |c 2020 | ||
520 | |a Đề tài được thực hiện nhằm so sánh đặc điểm hình thái của bốn giống vú sữa (Chrysophyllum caininoL.): vú sữa Lò Rèn, vú sữa bơ hồng, vú sữa bơ tím và vú sữa tím, đồng thời dùng các vùng trình tự DNA mã vạch để đánh giá mức độ đa dạng của bốn giống trên cùng hai giống vú sữa Mica và vú sữa cà na. Đặc điểm hình thái về lá, hoa, quả, hạt và độ ngọt của quả được mô tả. Tám vùng trình tự DNA mã vạch gồm: ITS, matK, atpF-atpH, rbcL, ycf1b, rpoC1, trnH-psbA, psbI-psbK được giải trình tự để phân tích đặc điểm di truyền giữa các giống. Kết quả so sánh đặc điểm về hình thái cho thấy lá và hoa của vú sữa Lò rèn khác các giống còn lại; hạt của vú sữa bơ hồng khác các giống còn lại bởi rìa hạt nguyên. Màu sắc quả là một đặc điểm có thể phân biệt hiệu quả các giống bởi khi chín vú sữa tím có màu tím than đặc trưng, còn vú sữa bơ tím có màu tím nhạt hơn, trong khi vú sữa Lò Rèn và vú sữa bơ hồng có màu ửng hồng. Kết quả giải trình tự cho thấy của các vùng có kích thước ITS 659 bp, matK 677 bp, rbcL 526 bp, rpoC1 476 bp, trnH-psbA 535 bp, psbI-psbK 403 bp và được kiểm tra các trình tự nucleotide là không khác nhau. Riêng vùng atpF-atpH có kích thước 504 bp và có 11 vịtrí nucleotide khác nhau ở các mẫu và có thể nhận diện được một số cá thể giữa hai giống vú sữa bơ hồng và vú sữa tím. Khuếch đại ISSR với hai mồi (ISSRK1 và ISSRK2) đã được sử dụng để đánh giá mức độ đa dạng di truyền, các sản phẩm PCR đã ghi nhận có những sai khác về phổ băng DNA và có thể phân biệt được các cá thể riêng biệt trong nhóm các giống vú sữa nghiên cứu. | ||
650 | |a Fruit trees,Cây ăn trái | ||
904 | |i Hải | ||
910 | |c tvtrong | ||
980 | |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |