Điều chế sợi Nanocellulose/peo bằng phương pháp Electrospinning : Luận văn tốt nghiệp Cao học. Chuyên ngành Kỹ thuật hóa học
Nanocellulose (NCC) đã được điều chế thành công từ giấy văn phòng đã qua sử dụng. Bằng việc trộn hợp với poly (ethylene oxide) (PEO), sợi NCC/PEO đã được tổng hợp bằng phương pháp electrospining với các yếu tố được khảo sát bao gồm điện á...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Định dạng: | Sách |
Ngôn ngữ: | Undetermined |
Được phát hành: |
Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
2021
|
Những chủ đề: | |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |
---|
LEADER | 02553nam a2200217Ia 4500 | ||
---|---|---|---|
001 | CTU_240119 | ||
008 | 210402s9999 xx 000 0 und d | ||
082 | |a 620.115 | ||
082 | |b Th103 | ||
088 | |a 8520301 | ||
100 | |a Ngô, Minh Thái | ||
245 | 0 | |a Điều chế sợi Nanocellulose/peo bằng phương pháp Electrospinning : | |
245 | 0 | |b Luận văn tốt nghiệp Cao học. Chuyên ngành Kỹ thuật hóa học | |
245 | 0 | |c Ngô Minh Thái ; Văn Phạm Đan Thủy (Cán bộ hướng dẫn) | |
260 | |a Cần Thơ | ||
260 | |b Trường Đại học Cần Thơ | ||
260 | |c 2021 | ||
520 | |a Nanocellulose (NCC) đã được điều chế thành công từ giấy văn phòng đã qua sử dụng. Bằng việc trộn hợp với poly (ethylene oxide) (PEO), sợi NCC/PEO đã được tổng hợp bằng phương pháp electrospining với các yếu tố được khảo sát bao gồm điện áp, nồng độ poly (ethylene oxide), tỷ lệ giữa nanocellulose và polyethylene oxide, khoảng cách giữa các điện cực. Hình thái sợi được phân tích bằng kính hiển vi quang học (LM) và kính hiển vi điện tử quét (SEM). Kết quả phân tích cho thấy sợi nanocellulose/poly (ethylene oxide) được tổng hợp tối ưu ở điều kiện điện áp 14KV, khoảng cách đầu phun 12 cm, tốc độ 0,3 mL/h, nồng độ PEO và NCC lần lượt là 11% và 1,75%, tỷ lệ giữa NCC/PEO là 1:9. Kết quả SEM cho thấy sợi nanocellulose/ poly (ethylene oxide) được tạo thành có đường kính trung bình từ 100 – 160 nm. Sợi chitosan/ poly (ethylene oxide) cũng được tổng hợp để so sánh, đánh giá khả năng tạo sợi của 2 hệ. Kết quả phân tích cho thấy sợi nanocellulose/ poly (ethylene oxide) ở điều kiện thấp sơn so với sợi chitosan/ poly (ethylene oxide), sợi nanocellulos/ poly (ethylene oxide) có đường kính và độ đồng đều tốt hơn so với sợi chitosan/ poly (ethylene oxide) được tạo ở điều kiện tối ưu. | ||
650 | |a Nanostructured materials,Vật liệu cấu trúc nano | ||
910 | |c tvtrong | ||
980 | |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |