HÁN TỰ-HÁN VĂN NGOÀI TRUNG QUỐC VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG Á- TRỌNG TÂM LÀ CHỮ KANA CỦA NHẬT BẢN VÀ CHỮ NÔM CỦA VIỆT NAM (VÀI CẢM NHẬN SAU KHI ĐỌC CUỐN SỰ TRUYỀN BÁ CỦA CHỮ HÁN Ở CHÂU Á: CHỮ HÁN ĐƯỢC DÙNG ĐỂ VIẾT TIẾNG NHẬT, TIẾNG HÀN VÀ TIẾNG VIỆT NHƯ THẾ NÀO)
Chữ Hán và tiếng Hán của Trung Quốc là một sự tồn tại hoàn toàn khác biệt so với các ngôn ngữ chữ cái. Chữ Hán, còn được gọi là chữ Trung Quốc, Hán tự, tên gọi khác là chữ vuông, là ký hiệu ghi âm của tiếng Hán, thuộc loại chữ biểu ý, âm tiết. Đây là một trong những chữ viết cổ xưa nhất trên t...
Đã lưu trong:
Hovedforfatter: | |
---|---|
Format: | Journal article |
Sprog: | Vietnamese |
Udgivet: |
Đại học Đà Lạt
2025
|
Fag: | |
Online adgang: | https://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/5506 |
Tags: |
Tilføj Tag
Ingen Tags, Vær først til at tagge denne postø!
|
Thư viện lưu trữ: | Thư viện Trường Đại học Đà Lạt |
---|
Summary: | Chữ Hán và tiếng Hán của Trung Quốc là một sự tồn tại hoàn toàn khác biệt so với
các ngôn ngữ chữ cái. Chữ Hán, còn được gọi là chữ Trung Quốc, Hán tự, tên gọi khác là
chữ vuông, là ký hiệu ghi âm của tiếng Hán, thuộc loại chữ biểu ý, âm tiết. Đây là một
trong những chữ viết cổ xưa nhất trên thế giới, có lịch sử khoảng 6000 năm. Về hình thể,
chữ Hán dần dần biến đổi từ hình vẽ thành nét bút, từ tượng hình thành tượng trưng, từ
phức tạp thành đơn giản; về nguyên tắc cấu tạo chữ thì phát triển từ biểu hình, biểu ý đến
hình thanh. Ngoại trừ một số ít chữ Hán đặc biệt (ví dụ như 瓩, 兛, 兣, 呎, 嗧,...), thì đa
phần mỗi chữ Hán tương ứng với một âm tiết. Chữ Hán là đại diện quan trọng của văn hóa
truyền thống ưu tú Trung Hoa. |
---|