Nghiên cứu, ứng dụng vi sinh vật nội sinh và vi sinh vật vùng rễ góp phần phát triển cà phê bền vững

Từ 150 mẫu đất và mẫu rễ cà phê Đắk Lắk tại 02 vùng trồng Cư M’gar và Cư Kuin đã phân lập, tuyển chọn được: 3 chủng vi sinh vật có khả năng phân giải lân vô cơ khó tan, lần lượt là: QT05 B1 (790 mgPO­­­43-/L), EBD1.1 (641,13 mgPO­­­43-/L), ER1 F1 (667 mgPO­­­43-/L). 3 chủng vi khuẩn có khả năng cố đ...

全面介绍

Đã lưu trong:
书目详细资料
主要作者: Trần, Văn Tiến
格式: Bài viết
语言:Vietnamese
出版: Trường Đại học Đà Lạt 2024
主题:
在线阅读:https://scholar.dlu.edu.vn/thuvienso/handle/DLU123456789/213723
标签: 添加标签
没有标签, 成为第一个标记此记录!
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
实物特征
总结:Từ 150 mẫu đất và mẫu rễ cà phê Đắk Lắk tại 02 vùng trồng Cư M’gar và Cư Kuin đã phân lập, tuyển chọn được: 3 chủng vi sinh vật có khả năng phân giải lân vô cơ khó tan, lần lượt là: QT05 B1 (790 mgPO­­­43-/L), EBD1.1 (641,13 mgPO­­­43-/L), ER1 F1 (667 mgPO­­­43-/L). 3 chủng vi khuẩn có khả năng cố định đạm trong đó: CF01 K3.1 (86,2 mgN/L), CF01 K3.2 (69,7 mgN/L), QT03 K2 (57,4 mgN/L), 4 chủng vi sinh vật nội sinh có khả năng sinh tổng hợp IAA: S18N3 (96,78 µgIAA/mL), S02R1 (68,32 µgIAA/mL), S03N1 (16,36 µgIAA/mL) và S25N2 (24,41 µgIAA/mL). Đồng thời, tuyển chọn 02 chủng vi sinh vật đối kháng tuyến trùng. Lựa chọn bộ chủng giống sản xuất: Nhóm vi sinh vật đối kháng nấm bệnh: Trichoderma longgibrachiatum (CS02), Bacillus subtilis (CS01). Nhóm vi sinh vật đối kháng tuyến trùng: Paccilomyces lilacinus (DK01), Bacillus cereus (SN03). Nhóm vi sinh vật phân giải lân: Burkholderia ambifaria (QT05). Nhóm vi sinh vật cố định đạm: Rhizobium leguminosarum (CK01). Nhóm vi sinh vật sinh tổng hợp IAA: Bacillus subtilis (SN25). Đã xây dựng 7 quy trình sản xuất sinh khối của chủng vi sinh vật có ích đạt mật độ lớn hơn 1010 CFU/g và 2 quy trình sản xuất chế phẩm BIOCONTROL và BIOGROWTH với mật độ của các chủng vi sinh vật >109 CFU/g. Mô hình canh tác có sử dụng chế phẩm vi sinh của đề tài tăng mật độ vi sinh vật có lợi, giảm các vi sinh vật bệnh, tuyến trùng và năng suất cà phê ở mô hình vườn cà phê tái canh tăng từ 10-15%, vườn cà phê kinh doanh tăng từ 7-12% so với các lô thí nghiệm không sử dụng chế phẩm.