Ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ (SBR) để xử lý nước thải có tải trọng hữu cơ thấp

Công nghệ xử lý nước thải (XLNT) theo mẻ (Sequencing Batch Reactor - SBR) có nhiều ưu điểm hơn so với các quy trình XLNT khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy, bùn hạt hiếu khí có thể thích ứng với các loại nước thải có mức độ tải trọng hữu cơ khác nhau như: nước thải công nghiệp, nước thải nhà máy rượu b...

Mô tả đầy đủ

Đã lưu trong:
Chi tiết về thư mục
Những tác giả chính: Phạm, Văn Doanh, Nguyễn, Bình Minh, Trần, Thị Việt Nga
Định dạng: Bài viết
Ngôn ngữ:Vietnamese
Được phát hành: 2025
Những chủ đề:
Truy cập trực tuyến:https://scholar.dlu.edu.vn/thuvienso/handle/DLU123456789/258422
Các nhãn: Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
id oai:scholar.dlu.edu.vn:DLU123456789-258422
record_format dspace
spelling oai:scholar.dlu.edu.vn:DLU123456789-2584222025-02-18T06:39:04Z Ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ (SBR) để xử lý nước thải có tải trọng hữu cơ thấp Phạm, Văn Doanh Nguyễn, Bình Minh Trần, Thị Việt Nga Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam - B Công nghệ xử lý nước thải (XLNT) theo mẻ (Sequencing Batch Reactor - SBR) có nhiều ưu điểm hơn so với các quy trình XLNT khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy, bùn hạt hiếu khí có thể thích ứng với các loại nước thải có mức độ tải trọng hữu cơ khác nhau như: nước thải công nghiệp, nước thải nhà máy rượu bia, nước thải từ rỉ rác, nước thải đô thị… Bài báo trình bày kết quả loại bỏ COD, NH4+-N (nitơ amôn), T-N (tổng nitơ), T-P (tổng phốt pho) của việc ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên bể phản ứng theo mẻ SBR để XLNT đô thị tại Hà Nội có tải trọng hữu cơ thấp trong điều kiện phòng thí nghiệm. Nước thải nghiên cứu được lấy từ bể điều hòa của Trạm XLNT Kim Liên có tải trọng hữu cơ (OLR) là 0,4-0,6 kg COD/m3.ngày, tương ứng với nồng độ nhu cầu ôxy hoá học COD là 150-200 mg/l, thời gian nghiên cứu diễn ra trong 55 ngày. Nghiên cứu được thực hiện trên mô hình bể SBR có đường kính ống 0,11 m, cao 1 m, chiều cao chứa nước là 0,8 m, thể tích làm việc của bể là 2,5 l. Bể SBR làm việc với 6 chu kỳ/ngày, thời gian 1 chu kỳ là 4 giờ, trong 1 chu kỳ: pha nạp nước 1-2 phút, pha sục khí 180 phút, pha nghỉ 20-30 phút, pha xả 10-15 phút. Kết quả cho thấy, công nghệ hoạt động ổn định, hiệu quả xử lý trên 92% COD, 90% NH4+-N, 20% T-N và 50% T-P. 2025-02-18T06:06:09Z 2025-02-18T06:06:09Z 2021 Article https://scholar.dlu.edu.vn/thuvienso/handle/DLU123456789/258422 vi Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam - B - 2021 - Số 11 - tr. 44-44 application/pdf
institution Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
collection Thư viện số
language Vietnamese
topic Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam - B
spellingShingle Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam - B
Phạm, Văn Doanh
Nguyễn, Bình Minh
Trần, Thị Việt Nga
Ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ (SBR) để xử lý nước thải có tải trọng hữu cơ thấp
description Công nghệ xử lý nước thải (XLNT) theo mẻ (Sequencing Batch Reactor - SBR) có nhiều ưu điểm hơn so với các quy trình XLNT khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy, bùn hạt hiếu khí có thể thích ứng với các loại nước thải có mức độ tải trọng hữu cơ khác nhau như: nước thải công nghiệp, nước thải nhà máy rượu bia, nước thải từ rỉ rác, nước thải đô thị… Bài báo trình bày kết quả loại bỏ COD, NH4+-N (nitơ amôn), T-N (tổng nitơ), T-P (tổng phốt pho) của việc ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên bể phản ứng theo mẻ SBR để XLNT đô thị tại Hà Nội có tải trọng hữu cơ thấp trong điều kiện phòng thí nghiệm. Nước thải nghiên cứu được lấy từ bể điều hòa của Trạm XLNT Kim Liên có tải trọng hữu cơ (OLR) là 0,4-0,6 kg COD/m3.ngày, tương ứng với nồng độ nhu cầu ôxy hoá học COD là 150-200 mg/l, thời gian nghiên cứu diễn ra trong 55 ngày. Nghiên cứu được thực hiện trên mô hình bể SBR có đường kính ống 0,11 m, cao 1 m, chiều cao chứa nước là 0,8 m, thể tích làm việc của bể là 2,5 l. Bể SBR làm việc với 6 chu kỳ/ngày, thời gian 1 chu kỳ là 4 giờ, trong 1 chu kỳ: pha nạp nước 1-2 phút, pha sục khí 180 phút, pha nghỉ 20-30 phút, pha xả 10-15 phút. Kết quả cho thấy, công nghệ hoạt động ổn định, hiệu quả xử lý trên 92% COD, 90% NH4+-N, 20% T-N và 50% T-P.
format Article
author Phạm, Văn Doanh
Nguyễn, Bình Minh
Trần, Thị Việt Nga
author_facet Phạm, Văn Doanh
Nguyễn, Bình Minh
Trần, Thị Việt Nga
author_sort Phạm, Văn Doanh
title Ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ (SBR) để xử lý nước thải có tải trọng hữu cơ thấp
title_short Ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ (SBR) để xử lý nước thải có tải trọng hữu cơ thấp
title_full Ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ (SBR) để xử lý nước thải có tải trọng hữu cơ thấp
title_fullStr Ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ (SBR) để xử lý nước thải có tải trọng hữu cơ thấp
title_full_unstemmed Ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ (SBR) để xử lý nước thải có tải trọng hữu cơ thấp
title_sort ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ (sbr) để xử lý nước thải có tải trọng hữu cơ thấp
publishDate 2025
url https://scholar.dlu.edu.vn/thuvienso/handle/DLU123456789/258422
_version_ 1824719255761846272