Nghiên cứu tính chất ăn mòn Pb và hợp kim Pb-Sb-Ag trong dung dịch axit H2SO4 bằng phương pháp điện hóa

Trong nghiên cứu này, mẫu Pb và hợp kim Pb-Sb-Ag được ứng dụng làm sườn cực trong ắc quy chì-axit, được khảo sát tính chất ăn mòn trong dung dịch axit H2SO4 (d=1,05 g/cm3). Phương pháp quét thế tuyến tính được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 17475:2005 với tốc độ quét là 0,17 mV/s trong vùng thế ±300...

Disgrifiad llawn

Wedi'i Gadw mewn:
Manylion Llyfryddiaeth
Prif Awduron: Hồ, Thị Xuân Giang, Trần, Văn Mẫn Phạm Thanh Liêm, Lê, Minh Trường Phạm Hoàng Việt
Fformat: Erthygl
Iaith:Vietnamese
Cyhoeddwyd: 2025
Pynciau:
Mynediad Ar-lein:https://scholar.dlu.edu.vn/thuvienso/handle/DLU123456789/290722
Tagiau: Ychwanegu Tag
Dim Tagiau, Byddwch y cyntaf i dagio'r cofnod hwn!
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
Disgrifiad
Crynodeb:Trong nghiên cứu này, mẫu Pb và hợp kim Pb-Sb-Ag được ứng dụng làm sườn cực trong ắc quy chì-axit, được khảo sát tính chất ăn mòn trong dung dịch axit H2SO4 (d=1,05 g/cm3). Phương pháp quét thế tuyến tính được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 17475:2005 với tốc độ quét là 0,17 mV/s trong vùng thế ±300 mV so với thế mạch hở. Kết quả mẫu Pb-Sb-Ag có mật độ dòng ăn mòn (icorr) lần lượt là 6,0 μA/cm2 (0 giờ), sau 24 giờ icorr tăng lên 7,44 μA/cm2, sau 72 và 168 giờ thì icorr giảm lần lượt là 2,23 và 0,77 μA/cm2. Mẫu Pb có icorr tại các thời điểm (0 giờ: 154,95 μA/cm2; 24 giờ: 322,06 μA/cm2; 72 giờ: 274,01 μA/cm2 và 168 giờ: 58,3 μA/cm2) trong dung dịch đo đều cao hơn so với mẫu Pb-Sb-Ag. Kết quả đồ thị Nyquist thể hiện điện trở chuyển điện tích (R1) và điện trở phân cực (R2) của mẫu Pb-Sb-Ag lần lượt lớn hơn gấp 45 và 1150 lần sau khi ngâm mẫu trong dung dịch axit trong 24 giờ. Kết quả này cho thấy, khả năng chống ăn mòn của mẫu Pb-Sb-Ag tốt hơn so với mẫu Pb.