Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong khu vực các dân tộc thiểu số
Tổng điều tra dân số ngày 1.4.1999 cho biết các số liệu cơ bản sau đây: Tổng số dân là 76.323.173 người, trong đó dân tộc Kinh là 65.795.718 người chiếm 86,2% dân số, dân tộc thiểu số là 10.527.455 người, chiếm 13,8%. Miền núi nước ta chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ quốc gia, bao gồm 19 tỉnh miền n...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Định dạng: | Bài viết |
Ngôn ngữ: | Vietnamese |
Được phát hành: |
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
2014
|
Những chủ đề: | |
Truy cập trực tuyến: | http://scholar.dlu.edu.vn/thuvienso/handle/DLU123456789/37892 |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Thư viện Trường Đại học Đà Lạt |
---|
Tóm tắt: | Tổng điều tra dân số ngày 1.4.1999 cho biết các số liệu cơ bản sau đây:
Tổng số dân là 76.323.173 người, trong đó dân tộc Kinh là 65.795.718 người chiếm 86,2% dân số, dân tộc thiểu số là 10.527.455 người, chiếm 13,8%.
Miền núi nước ta chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ quốc gia, bao gồm 19 tỉnh miền núi vùng cao và 23 tỉnh có miền núi. Các vùng địa bàn này từ lâu là nơi sinh tụ của các dân tộc thiểu số, sau này xu hướng xen ghép với cư dân từ miền xuôi, điều này đã đưa dân số sống ở miền núi lên tới 20 triệu người. Còn Tây Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ là vùng đồng bằng, nhưng từ xưa đã có người Khơme Nam Bộ và người Chăm sinh sống. |
---|