Mạng lưới kinh doanh và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa:Bằng chứng thực nghiệm từ ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống

Mục đích của nghiên cứu nhằm kiểm tra mối tương quan giữa mạng lưới kinh doanh và hiệu quả sản xuất (HQSX) của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống. Nghiên cứu phân tích hai bước: (1) Phân tích bao dữ liệu (DEA) được thực hiện nhằm xác định chỉ...

Mô tả đầy đủ

Đã lưu trong:
Chi tiết về thư mục
Những tác giả chính: Võ, Hồng Đức, Lê, Hoàng Long
Định dạng: Bài viết
Ngôn ngữ:Vietnamese
Được phát hành: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 2014
Những chủ đề:
Truy cập trực tuyến:https://scholar.dlu.edu.vn/thuvienso/handle/DLU123456789/38545
Các nhãn: Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
Miêu tả
Tóm tắt:Mục đích của nghiên cứu nhằm kiểm tra mối tương quan giữa mạng lưới kinh doanh và hiệu quả sản xuất (HQSX) của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống. Nghiên cứu phân tích hai bước: (1) Phân tích bao dữ liệu (DEA) được thực hiện nhằm xác định chỉ số HQSX; và (2) Sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất để xác định mối tương quan giữa mạng lưới kinh doanh và HQSX. Dữ liệu bảng không cân bằng từ 4 cuộc khảo sát DNNVV giai đoạn 2004-2010 được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả cho thấy mức HQSX của các DN tương đối thấp (đạt 48%). Mối quan hệ giữa mạng lưới kinh doanh và các chỉ số hiệu quả này cũng khác biệt phụ thuộc vào chiều đo lường mạng lưới kinh doanh. Cụ thể là, trong khi quy mô mạng lưới và cụm liên kết hỗ trợ cho hiệu quả sản xuất thì việc nhận quá nhiều hỗ trợ, hoặc thực hiện đa dạng hóa liên kết sẽ cản trở HQSX.