"Nghiên cứu điều chế gốm xốp Cordierit - Mullit composit ứng dụng làm vật liệu chất mang xúc tác, xử lí môi trường và chịu nhiệt"

Tìm hiểu các nguyên liệu đầu các khoáng cao lanh A-Lưới, sét Trúc Thôn, talc Phú Thọ. Các khoáng có hàm lượng Al2O3>20%, SiO2>67%, MgO=32,16% tương đối lớn có thể sử dụng làm nguyên liệu để điều chế gốm xốp. Nghiên cứu các phương pháp điều chế gốm xốp Cordierit - Mullit composit bằng phương ph...

Mô tả đầy đủ

Đã lưu trong:
Chi tiết về thư mục
Những tác giả chính: Nghiêm, Xuân Thung, Phan, Văn Tường, Lê, Hùng
Định dạng: Bài viết
Ngôn ngữ:Vietnamese
Được phát hành: Đại học Quốc gia Hà Nội 2015
Những chủ đề:
Truy cập trực tuyến:https://scholar.dlu.edu.vn/thuvienso/handle/DLU123456789/57258
Các nhãn: Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
Miêu tả
Tóm tắt:Tìm hiểu các nguyên liệu đầu các khoáng cao lanh A-Lưới, sét Trúc Thôn, talc Phú Thọ. Các khoáng có hàm lượng Al2O3>20%, SiO2>67%, MgO=32,16% tương đối lớn có thể sử dụng làm nguyên liệu để điều chế gốm xốp. Nghiên cứu các phương pháp điều chế gốm xốp Cordierit - Mullit composit bằng phương pháp khuếch tán rắn – lỏng và phương pháp sol-gel, với nhiệt độ nung thiêu kết 1200 độ C và thời gian lưu 3 giờ, sử dụng 3% B2O3 làm chất khoáng hóa và 3% polyme làm chất tạo xốp thu được gốm xốp có độ xốp 50% về thể tích. Xác định cấu trúc, tính chất của sản phẩm gốm xốp Cordierit, Mullit và Composit. Tinh thể Mullit có cấu trúc hệ trực thoi với các thông số a=7,530; b=7,719; c=2,885; V=167,72. Tinh thể Cordierit có cấu trúc hexagonal với các thông số a=9,734; b=9,314; V=774,205. Sử dụng gốm xốp composit làm chất mang xúc tác MnO2 xử lý ion Mn2+Fe2+ trong nguồn nước ngầm, có khả năng mang 20% MnO2 lên nền gốm và Mn2+ bị hấp phụ 13,95 mg/g MnO2 và Fe2+ bị hấp phụ 26,62 mg/g MnO2.