Nghiên cứu chế tạo cảm biến điện hóa chọn lọc dopamin trên cơ sở sử dụng polyme dẫn và ứng dụng trong phân tích dược

121 tr. Khảo sát, đáp ứng điện hóa của dopamin trên các vật liệu điện cực chưa biên tính khác nhau gồm kim loại Au, Pt và vật liệu cacbon. Các hoạt động chính gồm khảo sát CV, DPV của DA trên các điện cực khác nhau. Khảo sát phương pháp tổng hợp vật liệu polyme dẫn điện. Nghiên cứu chế tạo và đánh...

Mô tả đầy đủ

Đã lưu trong:
Chi tiết về thư mục
Những tác giả chính: Đỗ, Phúc Quân, Phạm, Hùng Việt, Đỗ, Phúc Tuyến, Lê, Trọng Huyền
Định dạng: Bài viết
Ngôn ngữ:Vietnamese
Được phát hành: Đại học Quốc gia Hà Nội 2015
Những chủ đề:
Truy cập trực tuyến:https://scholar.dlu.edu.vn/thuvienso/handle/DLU123456789/57404
Các nhãn: Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Đà Lạt
Miêu tả
Tóm tắt:121 tr. Khảo sát, đáp ứng điện hóa của dopamin trên các vật liệu điện cực chưa biên tính khác nhau gồm kim loại Au, Pt và vật liệu cacbon. Các hoạt động chính gồm khảo sát CV, DPV của DA trên các điện cực khác nhau. Khảo sát phương pháp tổng hợp vật liệu polyme dẫn điện. Nghiên cứu chế tạo và đánh giá đáp ứng điện hóa của dopamine trên vật liệu polymer. Khảo sát, tối ưu điều kiện phân tích dopamine và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng. Nghiên cứu điều kiện phân tích mẫu thuốc điều trị bệnh Parkinson. Các kết quả đạt được: Điện cực glasy cacbon biến tính trên cơ sở sự kết hợp của nafion, ống nano cacbon đơn vách và poly(3-metylthiophen) (NF/SWCNT/PMT/GC) đã được nghiên cứu chế tạo thành công để sử dụng xác định DA trong hỗn hợp với  và UA trong đệm phốt phát (PBS) 0,1 M, pH=4 bằng phương pháp phân tích von – ampe. Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng điện cực NF/PMT/GC có thể xác định được DA trong hỗn hợp AA, nhưng đối với hỗn hợp gồm DA-AA-UA thì cần thiết phải sử dụng điện cực NF/SWCNT/PMT/GC. Điện cực NF/SWCNT/PMT/GC có hoạt tính xúc tác cao hơn đối với AA, DA và UA nhờ tác dụng tăng cường của NF/SWCNT (diện tích bề mặt lớn, đặc tính hấp phụ và điện xúc tác của SWCNT và chọn lọc cation của NF). Trên bề mặt của điện cực NF/SWCNT/PMT/GC AA, DA và UA được oxi hóa tại thế tương ứng là 0.15, 0.37 và 0.53 (vs Ag/AgCl), cho phép xác định chính xác tín hiệu của từng thành phần và nhờ đó có thể xác định đồng thời của từng chất. Hơn nữa phương pháp này có một số ưu điểm như chuẩn bị mẫu đơn giản, độ nhạy và độ lặp lại cao và giới hạn phát hiện ở nồng độ thấp. Do vậy điện cực NF/SWCNT/PMT/GC có thể sử dụng để xác định DA trong mẫu dược phẩm; Điện cực glasy cacbon được biến tính bằng vật liệu màng compozit nafion/Poly(3-methylthiophen) được nghiên cứu chế tạo để xác định DA. Đáp ứng điện hóa của DA trên màng biến tính được đánh giá bằng phương pháp von-ampe vòng (CV) và von-ampe xung vi phân (DPV) trong môi trường axit H2SO4 0,1 M với PH=2. Khoảng tuyến tính đáp ứng DPV cảu DA xác định từ 1 đến 10 MM, với độ nhạy là 0.135MA/MM, giới hạn phát hiện là 0,8 MM. Ngoài ra khả năng xác định DA trong sự tồn tại đồng thời của AA và UA cũng được đánh giá. Sự tách tín hiệu giữa DA-AA và DA-UA tương ứng là 135mV và 155 mV. Với khả năng phân tích tín hiệu như vậy cho phép định lượng trực tiếp DA khi tồn tại đồng thời của AA và UA một cách dễ dàng trong khoảng nồng độ từ 1 đến 100 MM với phương trình hồi quy tuyến tính là I (MA)=0.308 + 0.168xCda (MM) với hệ số tương quan R=0.9982. Điện cực này đã được ứng dụng với giá trị ghi trên nhãn thuốc chỉ 1% khi tiến hành phân tích lặp lại 10 mẫu thuốc và độ lệch chuẩn tương đối là 0,5%. Cuối cùng, sau khi sử dụng điện cực có thể được làm sạch để tăng thời gian sử dụng của điện cực.