Khả năng ăn mồi và ảnh hưởng của 4 loại thuốc mapy, karate, exin và radiant đến bọ rùa 6 vạch (Cheilomenes sexmaculatus) trong điều kiện phòng thí nghiệm

Đề tài “Đánh giá khả năng ăn mồi và ảnh hưởng của 4 loại thuốc Mapy 48 EC, Karate 2.5 EC, Exin 2.0 EC, Radiant 60 SC đến Bọ rùa 6 vạch (Cheilomenes sexmaculatus) trong điều kiện phòng thí nghiệm” được thực hiện tại phòng thí nghiệm Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ từ tháng 1/2018 – 3/2018 nhằm xác...

Mô tả đầy đủ

Đã lưu trong:
Chi tiết về thư mục
Những tác giả chính: Võ, Khoa Chi, Lê, Hoàng Thái
Định dạng: Bài viết
Ngôn ngữ:Vietnamese
Được phát hành: Trường Đại học Nam Cần Thơ 2023
Những chủ đề:
Truy cập trực tuyến:http://thuvien.nctu.edu.vn:8080/digital/handle/123456789/891
Các nhãn: Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
Thư viện lưu trữ: Thư viện Trường Đại học Nam Cần Thơ
Miêu tả
Tóm tắt:Đề tài “Đánh giá khả năng ăn mồi và ảnh hưởng của 4 loại thuốc Mapy 48 EC, Karate 2.5 EC, Exin 2.0 EC, Radiant 60 SC đến Bọ rùa 6 vạch (Cheilomenes sexmaculatus) trong điều kiện phòng thí nghiệm” được thực hiện tại phòng thí nghiệm Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ từ tháng 1/2018 – 3/2018 nhằm xác định tiềm năng sử dụng Bọ rùa 6 vạch và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến Bọ rùa 6 vạch. Kết quả cho thấy phổ mồi của Bọ rùa là ấu trùng sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh da láng, rầy mềm cải, sâu ăn đọt cải và sâu cuốn lá lúa. Khả năng ăn rầy mềm của ấu trùng Bọ rùa ở các tuổi là khác nhau, ấu trùng càng lớn ăn mồi càng nhiều hơn, cao nhất ở tuổi 4 (67,6 con rầy mềm/tuổi). Bọ rùa trưởng thành cái ăn mồi nhiều hơn trưởng thành đực. Trong điều kiện phòng thí nghiệm thì cả 4 loại thuốc Mapy 48 EC, Karate 2.5 EC, Exin 2.0 EC, Radiant 60 SC đều làm giảm mật số của Bọ rùa, tỷ lệ chết của Bọ rùa ở thời điểm 48 giờ sau phun lần lượt là 100; 100; 89,1 và 89,9 %.