Ảnh hưởng của bột dinh dưỡng lên thành phần và mật độ phiêu sinh vật trong bể ương cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) Luận văn cao học ngành. Nuôi trồng Thủy sản

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định loại và liều lượng bột dinh dưỡng bổ sung trong ương cá tra giống giai đoạn bột lên hương đến sự phát triển của phiêu sinh vật làm thức ăn tự nhiên cho cá. Nghiên cứu được thực hiện từ thán...

Mô tả đầy đủ

Đã lưu trong:
Chi tiết về thư mục
Tác giả chính: Hà, Đức Sơn
Định dạng: Sách
Ngôn ngữ:Undetermined
Được phát hành: Cần Thơ Trường Đại học Cần Thơ 2019
Những chủ đề:
Các nhãn: Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
Thư viện lưu trữ: Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ
LEADER 03028nam a2200229Ia 4500
001 CTU_232925
008 210402s9999 xx 000 0 und d
082 |a 639.31 
082 |b S464 
088 |a 8620301 
100 |a Hà, Đức Sơn 
245 0 |a Ảnh hưởng của bột dinh dưỡng lên thành phần và mật độ phiêu sinh vật trong bể ương cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) 
245 0 |b Luận văn cao học ngành. Nuôi trồng Thủy sản 
245 0 |c Hà Đức Sơn ; Nguyễn Văn Triều (Cán bộ hướng dẫn) 
260 |a Cần Thơ 
260 |b Trường Đại học Cần Thơ 
260 |c 2019 
520 |a Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định loại và liều lượng bột dinh dưỡng bổ sung trong ương cá tra giống giai đoạn bột lên hương đến sự phát triển của phiêu sinh vật làm thức ăn tự nhiên cho cá. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2019 với 2 thí nghiệm bao gồm (1) ảnh hưởng loại bột dinh dưỡng lên thành phần và mật độ phiêu sinh vật trong ương cá tra tương ứng với 3 nghiện thức: NT-SUPASTOCK®, NT-TĂ Micro 0 và NT-Aqua Moina; (2) xác định liều lượng bột dinh dưỡng ảnh hưởng lên thành phần và mật độ phiêu sinh vật trong ương cá tra: NT-1 lần (ĐC), NT-0,5 lần và NT-2 lần. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Kết quả thí nghiệm 1, TVPD ghi nhận được 115 loài tảo thuộc 5 ngành, thành phần loài, mật độ tảo lục chiếm ưu thế và tảo giáp thấp nhất; ĐVPD phát hiện 100 loài thuộc 4 nhóm, Rotifera chiếm cao nhất. Chiều dài cá, kích cỡ miệng và khối lượng thân cá ở NT-SUPASTOCK® cao hơn và không khác biệt (p<0,05) so với 2 NT-TĂ Micro 0 và NT-Aqua Moina; thí nghiệm 2, TVPD ghi nhận được 177 loài tảo thuộc 5 ngành, thành phần loài, mật độ tảo lục chiếm ưu thế và tảo giáp thấp nhất; ĐVPD phát hiện 117 loài thuộc 4 nhóm, Rotifera chiếm cao nhất. Chiều dài cá, kích cỡ miệng và khối lượng thân cá ở NT-1 lần (ĐC) cao hơn và không khác biệt (p<0,05) so với 2 NT-0,5 lần và NT-2 lần. Nghiệm thức Aqua Moina và NT-2 lần tảo lam và Protozoa phát triển rất cao về các ngày cuối thí nghiệm. 
650 |a Nuôi cá nước ngọt,Fish culture 
910 |b tvtrong 
910 |c tvtrong 
980 |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ