Tổng hợp và thử nghiệm hoạt tính sinh học của một số dẫn xuất tương tự Belinostat : Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành: Hóa hữu cơ

Đề tài đã đề xuất một phương pháp đơn giản và an toàn để tổng hợp belinostat và các dẫn xuất tương tự belinostat. Quy trình bắt đầu từ 3-nitrobenzaldehyde và bao gồm 5 bước phản ứng liên tiếp: (i) phản ứng ngưng tụ Knoevenagel được áp dụn...

Mô tả đầy đủ

Đã lưu trong:
Chi tiết về thư mục
Tác giả chính: Nguyễn, Văn Ky
Định dạng: Sách
Ngôn ngữ:Undetermined
Được phát hành: Cần Thơ Trường Đại học Cần Thơ 2020
Những chủ đề:
Các nhãn: Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
Thư viện lưu trữ: Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ
LEADER 03418nam a2200217Ia 4500
001 CTU_239285
008 210402s9999 xx 000 0 und d
082 |a 547.59 
082 |b K600 
088 |a 8440114 
100 |a Nguyễn, Văn Ky 
245 0 |a Tổng hợp và thử nghiệm hoạt tính sinh học của một số dẫn xuất tương tự Belinostat : 
245 0 |b Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành: Hóa hữu cơ 
245 0 |c Nguyễn Văn Ky ; Trần Quang Đệ, Hà Thị Kim Quy (cán bộ hướng dẫn) 
260 |a Cần Thơ 
260 |b Trường Đại học Cần Thơ 
260 |c 2020 
520 |a Đề tài đã đề xuất một phương pháp đơn giản và an toàn để tổng hợp belinostat và các dẫn xuất tương tự belinostat. Quy trình bắt đầu từ 3-nitrobenzaldehyde và bao gồm 5 bước phản ứng liên tiếp: (i) phản ứng ngưng tụ Knoevenagel được áp dụng để tổng hợp hợp chất 2a thông qua malonic acid (được xúc tác bởi pyridine) hoặc sự ngưng tụ của 3-nitrobenzaldehyde và anhydric acetic acid trong sự hiện diện của CH₃COONa để thu được hợp chất 2a1, (ii) phản ứng ester hóa, (iii) phản ứng khử nhóm nitro vòng thơm thành nhóm amino, (iv) sự giới thiệu nhóm chlorosulfonyl vào vòng thơm thông qua sự tạo thành muối diazonium và sự sulfon hóa sử dụng p-TsOH/NaNO₂ trong nước và thionyl chloride/CuCl trong nước (SOCl₂ trong H₂O để cung cấp SO₂); sự thế thân hạch với các amine, (v) phản ứng tạo hydroxamic acid bởi hydroxylamine. Belinostat (6a) được tổng hợp thành công với hiệu suất từ 12.0 - 14.0 % và hiệu suất của bảy dẫn xuất tương tự belinostat (6b-h) dao động từ 8.0 - 13.0 %. Trong đó, năm dẫn xuất được ký hiệu 6c, 6d, 6e, 6g và 6h là các dẫn xuất mới. Bảy dẫn xuất (6b-h) được sàng lọc khả năng gây độc trên các dòng tế bào ung thư (KB, Hep-G2, Lu-1 và MCF-7). Kết quả cho thấy chỉ có hợp chất 6b ức chế mạnh dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2) và dòng tế bào ung thư phổi (Lu-1) với giá trị IC50 là 1.65±0.08 µg/mL và 0.59±0.04 µg/mL, so sánh với giá trị IC₅₀ của chất đối chứng dương Ellipticine lần lượt là 0.56±0.04 µg/mL và 0.40±0.05 µg/mL. Kết quả docking phân tử cho thấy các tương tác đáng chú ý giữa phối tử 6b và vị trí hoạt động của enzyme HDAC8 bao gồm liên kết cộng hóa trị với ion Zn²⁺nằm ở đáy của túi liên kết và các tương tác với các amino acid đặc trưng như Tyr306, His180, Gly151, Phe208, Phe152, Lys33. Năng lượng liên kết dự đoán là -6.62 kcal/mol. 
650 |a Organic compounds,Hợp chất hữu cơ 
910 |c Qhieu 
980 |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ