Xác định nhu cầu protein và lipid của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) ở giai đoạn cá giống : Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định được nhu cầu protein và lipid thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá chim vây vàng giai đoạn giống, nhằm cung cấp dẫn liệu khoa học về dinh dưỡng và đồng thời làm cơ sở phát triển côn...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Định dạng: | Sách |
Ngôn ngữ: | Undetermined |
Được phát hành: |
Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
2020
|
Những chủ đề: | |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |
---|
LEADER | 03181nam a2200217Ia 4500 | ||
---|---|---|---|
001 | CTU_239509 | ||
008 | 210402s9999 xx 000 0 und d | ||
082 | |a 639.31 | ||
082 | |b G120 | ||
088 | |a 8620301 | ||
100 | |a Nguyễn, Thị Hồng Gấm | ||
245 | 0 | |a Xác định nhu cầu protein và lipid của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) ở giai đoạn cá giống : | |
245 | 0 | |b Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành: Nuôi trồng Thủy sản | |
245 | 0 | |c Nguyễn Thị Hồng Gấm ; Lê Quốc Việt (cán bộ hướng dẫn) | |
260 | |a Cần Thơ | ||
260 | |b Trường Đại học Cần Thơ | ||
260 | |c 2020 | ||
520 | |a Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định được nhu cầu protein và lipid thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá chim vây vàng giai đoạn giống, nhằm cung cấp dẫn liệu khoa học về dinh dưỡng và đồng thời làm cơ sở phát triển công thức thức ăn cho cá chim vây vàng ở giai đoạn giống. Thí nghiệm được thực hiện trong hệ thống tuần hoàn gồm 48 bể ương (mỗi bể có thể tích 100 L), 1 bể lắng 3 m³ và 1 bể lọc 3 m³ (giá thể lọc là hạt nhựa với thể tích 1 m³, tương đương 750 m² bề mặt diện tích). Thí nghiệm được bố trí 2 nhân tố, với 4 mức protein (35%, 40%, 45% và 50%) và 3 mức lipid (6%, 9%, 12%) và mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Cá được bố trí trong bể có thể tích 100 L, cá giống có khối lượng ban đầu 3,83-4,09 g và được bố trí với mật độ 30 con/bể/100 L. Sau 56 ngày ương, tỷ lệ sống của cá không bị ảnh hưởng bởi hàm lượng protein hoặc lipid trong khẩu phần ăn. Tốc độ tăng khối lượng hàng ngày (DWG) của cá tăng khi tăng mức protein lên đến 50%, lipid 6 và 9%, tuy nhiên DWG của cá giảm ở nghiệm thức protein 50%, lipid 12% khẩu phần. Tăng trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) tốt nhất của cá cho ăn khẩu phần ăn có hàm lượng 50% protein, 9% lipid. Khi kết thúc thí nghiệm, chỉ số gan (HSI) và chỉ số nội tạng (VSI) đều giảm khi tăng hàm lượng protein khẩu phần. Từ kết quả có thể kết luận rằng thức ăn phối chế chứa 50% protein và 9% lipid được xem là thích hợp cho sự tăng trưởng của cá chim vây vàng giai đoạn giống với FCR thấp nhất và hiệu quả sử dụng protein cao nhất. | ||
650 | |a Cá nước ngọt,Freshwater fishes | ||
910 | |c Qhieu | ||
980 | |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |