Nghiên cứu thử nghiệm nuôi Lươn đồng (monopterus albus) trong hệ thống tuần hoàn

Thử nghiệm nuôi lươn đồng (Monopterus albus Zuiew, 1793) trong hệ thống tuần hoàn nhằm tìm ra mô hình nuôi thích hợp cho sinh trưởng của lươn và góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Lươn có chiều dài và khối lượng trung bình là 22,28 ± 0,21 cm/con và 14,65 ± 0,48 g/con, được nuôi trong nghiệm thức...

全面介绍

Đã lưu trong:
书目详细资料
主要作者: ThS. Lai Phước Sơn
语言:vie
出版: Trường Đại học Trà Vinh 2018
在线阅读:https://opac.tvu.edu.vn/pages/opac/wpid-detailbib-id-26951.html
标签: 添加标签
没有标签, 成为第一个标记此记录!
Thư viện lưu trữ: Trung tâm Học liệu – Phát triển Dạy và Học, Trường Đại học Trà Vinh
实物特征
总结:Thử nghiệm nuôi lươn đồng (Monopterus albus Zuiew, 1793) trong hệ thống tuần hoàn nhằm tìm ra mô hình nuôi thích hợp cho sinh trưởng của lươn và góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Lươn có chiều dài và khối lượng trung bình là 22,28 ± 0,21 cm/con và 14,65 ± 0,48 g/con, được nuôi trong nghiệm thức tuần hoàn và đối chứng, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, trong 180 ngày. Lươn được cho ăn 80% cá tạp và 20% thức ăn viên (30% protein). Kết quả biến động của các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, pH, N-NH3-, N-NO2- và độ kiềm đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng của lươn. Tỷ lệ sống ở nghiệm thức tuần hoàn khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với đối chứng đều đạt 96%. Tăng trưởng về khối lượng ở nghiệm thức tuần hoàn đạt (97,70 ± 9,04 g/con) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (80,67 ± 0,16 g/con) (p<0,05). Nghiệm thức tuần hoàn FCR dao động từ 2,33 - 3,35% khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức đối chứng đạt 2,41 - 3,30% (p>0,05). Lượng nước sử dụng bổ sung trong nghiệm thức tuần hoàn (3,12 m3/bể) chỉ bằng 1/10 so với nghiệm thức đối chứng (32,8 m3/bể) trong 180 ngày. Những kết quả này cho thấy hệ thống tuần hoàn hoàn toàn thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của lươn.