NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC TIỀN SỬ TRONG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU ĐẮK NÔNG
Dak Nong province is located in the southwest of the Central Highlands, upstream of the Serepok River system and is a gathering place for many ethnic groups in Vietnam. In addition to indigenous ethnic groups, such as M'Nong, Ede, and Ma, in Dak Nong there are also Vietnamese and several other...
Đã lưu trong:
Những tác giả chính: | , , , , , , , , , |
---|---|
Định dạng: | Research report |
Ngôn ngữ: | Vietnamese |
Được phát hành: |
Trường Đại học Đà Lạt
2024
|
Những chủ đề: | |
Truy cập trực tuyến: | https://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/3565 |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Thư viện Trường Đại học Đà Lạt |
---|
id |
oai:scholar.dlu.edu.vn:123456789-3565 |
---|---|
record_format |
dspace |
institution |
Thư viện Trường Đại học Đà Lạt |
collection |
Thư viện số |
language |
Vietnamese |
topic |
Công viên địa chất Đăk Nông Tây Nguyên Krong No volcanic cave |
spellingShingle |
Công viên địa chất Đăk Nông Tây Nguyên Krong No volcanic cave Lê, Xuân Hưng (Chủ nhiệm) Nguyễn, Văn Bắc Cao, Đại Trí Nguyễn, Thành Vương Ngô, Thành Vinh Phạm, Bảo Trâm Nguyễn, Thị Hà Giang Hoàng, Anh Biên Phạm, Thị Phương Thảo Nguyễn, Thị Ngọc Thảo NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC TIỀN SỬ TRONG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU ĐẮK NÔNG |
description |
Dak Nong province is located in the southwest of the Central Highlands, upstream of the Serepok River system and is a gathering place for many ethnic groups in Vietnam. In addition to indigenous ethnic groups, such as M'Nong, Ede, and Ma, in Dak Nong there are also Vietnamese and several other ethnic minorities who have migrated from the North since 1975. It can be affirmed that Dak Nong is one of the earliest human-inhabited lands in the Central Highlands. The oldest traces of humans here are a group of stone relics discovered at the Dak Wel site (Dak R'lap district). These relics are dated to the Late Paleolithic period. For more than a decade, archaeologists have continued to discover and study many relics and artefacts belonging to the Early Neolithic - Late Neolithic - Metal period in Dak R'lap district, Cu Jut, Dak Song, Dak Mil and Krong No.
Prehistoric cultural relics in Dak Nong belong to many types, such as Residence, residence-workshop, residence - workshop - -burial, and animal relics; The complex of relics is rich and diverse and belongs to many periods and many different locations in Dak Nong province. However, most of these collections of relics were discovered on the surface, and not yet explored or excavated. Systematic research; identifies characteristics, properties, and age; Sketching a picture of the life of prehistoric inhabitants is, therefore, a necessary task.
The project has systematized research materials on the prehistoric period of Dak Nong province in general and in the area within the Geopark in particular. On that basis, it can be identified as follows:
- The group of stone tools from the early Neolithic to Metal phase (7,000 - 3,000 years BP) is rich and diverse in type. The results of investigation, exploration and excavation of some relics show that there is a certain relationship between different types of tools in terms of stratigraphic developments as well as the closeness between groups of stone axes (diachrony and synchrony). The functions of tools have a certain differentiation, but in general, they belong to one of two main functional groups: production tools or product processing tools.
- Regarding the type of relics, there are outdoor relics and relics in volcanic caves. The relics in the excavation pit are also very diverse, such as Craft clusters, human remains, animal remains, traces of stove trash, traces of a fire, circular stone structures with ash, and structures rocks arranged in mounds,...
- Regarding development stages: The relics and artefacts discovered and researched in the area within the scope of Dak Nong Global Geopark, especially the volcanic cave relics in Krong No represent continuous stages of development from the Early Neolithic – Late Neolithic – Early Metal Age. Results of the excavation of caves C6' and C6-1 (Krong No) and analysis of 14 absolute dating samples using the radiocarbon method (C14) have proven the above statement. In the early Neolithic period, the group of stone tools was characterized by double-sided grinding with types such as oval axes, disc-shaped scrapers, short axes, a few sharpened axes..., ground bone tools and absolutely no discovered ceramics. The late Neolithic period - early Metal period is the presence of full-body grinding axes and opal stripped pieces; the Appearance of manual operation; Pottery with rope pattern, brush pattern and bronze arrows appear...
- There are various documents on the types of outdoor relics of prehistoric residents in the Dak Nong Global Geopark, but they are mainly discovered on the surface. excavation results of caves C6', C6-1 (Krong No), and Thôn Tam (Cu Jut) have shown that the communities here conduct hunting and gathering as their main economic activities. many pieces of animal bones, crab claws, turtle shells, molluscs,... with traces of being burned. This partly shows how humans prepare food using fire. Prehistoric residents exploited local raw materials to make working tools and pottery to serve essential needs. They resided in caves and buried their dead at their residences, preserving the tradition of burying people lying curled up with their knees tied up in cave C6-1 in the early layers (dated about 5,500 - 6,500 BP). In addition, in the excavation pit there are traces of black soil pits containing coal, ash and relics; or the cluster of circular stones at C6-1 and C6' containing charcoal and ash - most likely related to the cremation custom (?) like outdoor residents often seen in late Neolithic - early Metal period cultures in the Central Highlands.
- In addition to traditional excavation methods in archaeology, the research team also inherited interdisciplinary research results such as a lot of scientific information related to age, fauna, flora, and paleoclimate. , land,... It can be said that this research has used many reliable scientific bases to understand the history of prehistoric inhabitants' occupation of volcanic lands, the cultural development process of resident communities, and the position of "living in cave" residents about environmental changes, in exchange and integration with other cultures in Dak Nong in particular and the Central Highlands in general.
In summary, prehistoric archaeological research in Dak Nong Global Geopark is only the first step, there are still many issues that need to be continued, such as Investigations and discoveries; Re-examination and excavation of cave and other outdoor archaeological sites. These activities will contribute positively to the study of the historical and cultural processes of prehistoric communities in Dak Nong in particular and the Central Highlands in general; Contributing to preserving and promoting archaeological cultural heritage, building cultural tourism into a key economic sector for sustainable socio-economic development in Dak Nong. |
format |
Research report |
author |
Lê, Xuân Hưng (Chủ nhiệm) Nguyễn, Văn Bắc Cao, Đại Trí Nguyễn, Thành Vương Ngô, Thành Vinh Phạm, Bảo Trâm Nguyễn, Thị Hà Giang Hoàng, Anh Biên Phạm, Thị Phương Thảo Nguyễn, Thị Ngọc Thảo |
author_facet |
Lê, Xuân Hưng (Chủ nhiệm) Nguyễn, Văn Bắc Cao, Đại Trí Nguyễn, Thành Vương Ngô, Thành Vinh Phạm, Bảo Trâm Nguyễn, Thị Hà Giang Hoàng, Anh Biên Phạm, Thị Phương Thảo Nguyễn, Thị Ngọc Thảo |
author_sort |
Lê, Xuân Hưng (Chủ nhiệm) |
title |
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC TIỀN SỬ TRONG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU ĐẮK NÔNG |
title_short |
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC TIỀN SỬ TRONG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU ĐẮK NÔNG |
title_full |
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC TIỀN SỬ TRONG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU ĐẮK NÔNG |
title_fullStr |
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC TIỀN SỬ TRONG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU ĐẮK NÔNG |
title_full_unstemmed |
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC TIỀN SỬ TRONG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU ĐẮK NÔNG |
title_sort |
nghiên cứu, đánh giá giá trị lịch sử - văn hóa các di tích khảo cổ học tiền sử trong công viên địa chất toàn cầu đắk nông |
publisher |
Trường Đại học Đà Lạt |
publishDate |
2024 |
url |
https://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/3565 |
_version_ |
1813142635058036736 |
spelling |
oai:scholar.dlu.edu.vn:123456789-35652024-09-28T03:14:42Z NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC TIỀN SỬ TRONG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU ĐẮK NÔNG Research and evaluation of the historical - cultural value of prehistoric archaeological relics in Dak Nong Global Geopark Lê, Xuân Hưng (Chủ nhiệm) Nguyễn, Văn Bắc Cao, Đại Trí Nguyễn, Thành Vương Ngô, Thành Vinh Phạm, Bảo Trâm Nguyễn, Thị Hà Giang Hoàng, Anh Biên Phạm, Thị Phương Thảo Nguyễn, Thị Ngọc Thảo Công viên địa chất Đăk Nông Tây Nguyên Krong No volcanic cave Dak Nong province is located in the southwest of the Central Highlands, upstream of the Serepok River system and is a gathering place for many ethnic groups in Vietnam. In addition to indigenous ethnic groups, such as M'Nong, Ede, and Ma, in Dak Nong there are also Vietnamese and several other ethnic minorities who have migrated from the North since 1975. It can be affirmed that Dak Nong is one of the earliest human-inhabited lands in the Central Highlands. The oldest traces of humans here are a group of stone relics discovered at the Dak Wel site (Dak R'lap district). These relics are dated to the Late Paleolithic period. For more than a decade, archaeologists have continued to discover and study many relics and artefacts belonging to the Early Neolithic - Late Neolithic - Metal period in Dak R'lap district, Cu Jut, Dak Song, Dak Mil and Krong No. Prehistoric cultural relics in Dak Nong belong to many types, such as Residence, residence-workshop, residence - workshop - -burial, and animal relics; The complex of relics is rich and diverse and belongs to many periods and many different locations in Dak Nong province. However, most of these collections of relics were discovered on the surface, and not yet explored or excavated. Systematic research; identifies characteristics, properties, and age; Sketching a picture of the life of prehistoric inhabitants is, therefore, a necessary task. The project has systematized research materials on the prehistoric period of Dak Nong province in general and in the area within the Geopark in particular. On that basis, it can be identified as follows: - The group of stone tools from the early Neolithic to Metal phase (7,000 - 3,000 years BP) is rich and diverse in type. The results of investigation, exploration and excavation of some relics show that there is a certain relationship between different types of tools in terms of stratigraphic developments as well as the closeness between groups of stone axes (diachrony and synchrony). The functions of tools have a certain differentiation, but in general, they belong to one of two main functional groups: production tools or product processing tools. - Regarding the type of relics, there are outdoor relics and relics in volcanic caves. The relics in the excavation pit are also very diverse, such as Craft clusters, human remains, animal remains, traces of stove trash, traces of a fire, circular stone structures with ash, and structures rocks arranged in mounds,... - Regarding development stages: The relics and artefacts discovered and researched in the area within the scope of Dak Nong Global Geopark, especially the volcanic cave relics in Krong No represent continuous stages of development from the Early Neolithic – Late Neolithic – Early Metal Age. Results of the excavation of caves C6' and C6-1 (Krong No) and analysis of 14 absolute dating samples using the radiocarbon method (C14) have proven the above statement. In the early Neolithic period, the group of stone tools was characterized by double-sided grinding with types such as oval axes, disc-shaped scrapers, short axes, a few sharpened axes..., ground bone tools and absolutely no discovered ceramics. The late Neolithic period - early Metal period is the presence of full-body grinding axes and opal stripped pieces; the Appearance of manual operation; Pottery with rope pattern, brush pattern and bronze arrows appear... - There are various documents on the types of outdoor relics of prehistoric residents in the Dak Nong Global Geopark, but they are mainly discovered on the surface. excavation results of caves C6', C6-1 (Krong No), and Thôn Tam (Cu Jut) have shown that the communities here conduct hunting and gathering as their main economic activities. many pieces of animal bones, crab claws, turtle shells, molluscs,... with traces of being burned. This partly shows how humans prepare food using fire. Prehistoric residents exploited local raw materials to make working tools and pottery to serve essential needs. They resided in caves and buried their dead at their residences, preserving the tradition of burying people lying curled up with their knees tied up in cave C6-1 in the early layers (dated about 5,500 - 6,500 BP). In addition, in the excavation pit there are traces of black soil pits containing coal, ash and relics; or the cluster of circular stones at C6-1 and C6' containing charcoal and ash - most likely related to the cremation custom (?) like outdoor residents often seen in late Neolithic - early Metal period cultures in the Central Highlands. - In addition to traditional excavation methods in archaeology, the research team also inherited interdisciplinary research results such as a lot of scientific information related to age, fauna, flora, and paleoclimate. , land,... It can be said that this research has used many reliable scientific bases to understand the history of prehistoric inhabitants' occupation of volcanic lands, the cultural development process of resident communities, and the position of "living in cave" residents about environmental changes, in exchange and integration with other cultures in Dak Nong in particular and the Central Highlands in general. In summary, prehistoric archaeological research in Dak Nong Global Geopark is only the first step, there are still many issues that need to be continued, such as Investigations and discoveries; Re-examination and excavation of cave and other outdoor archaeological sites. These activities will contribute positively to the study of the historical and cultural processes of prehistoric communities in Dak Nong in particular and the Central Highlands in general; Contributing to preserving and promoting archaeological cultural heritage, building cultural tourism into a key economic sector for sustainable socio-economic development in Dak Nong. 2024-09-14T10:38:28Z 2024-09-14T10:38:28Z 2024 2022-01 2023-12 Research report Đề tài cấp Bộ và tương đương Khoa học nhân văn https://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/3565 B2022-DLA-01 vi 1. Bảo tàng Đắk Nông. (2011). Báo cáo kết quả khảo sát địa điểm tiền sử ở thôn Thuận Bình, xã Thuận Hạnh (Đắk Song). Bảo tàng tỉnh Đắk Nông. 2. Bảo tàng Đắk Nông. (2012a). Báo cáo sơ bộ về sưu tập di vật đá ở Thôn 7, xã Đắk Lao. Tư liệu Bảo tàng tỉnh Đắk Nông. 3. Bảo tàng Đắk Nông. (2012b). Báo cáo sơ bộ kết quả khảo sát khảo cổ học thôn Rừng Lạnh, xã Nam Bình, huyện Đắk Song. Bảo tàng tỉnh Đắk Nông. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006). Atlat Địa lí Việt Nam. Hà Nội, Việt Nam: NXB. Giáo dục. 5. Cao Bao Lam, Le Xuan Hung, Nguyen Van Bac, Cao Dai Tri, Ngo Thanh Vinh (2023). Dark soil pits and graves in volcanic cave C6.1, Krong No, Dak Nong Province: Documentation and discussion. Dalat University Journal of Science, 13(4), pp.82-98. 6. Chử Văn Tần (1993). Khảo cổ học thời đại kim khí: 25 năm tìm về cội nguồn dân tộc. Tạp chí Khảo cổ học, (4), tr.45-50. 7. Đặng Nghiên Vạn, Cẩm Trọng & nnk. (1981). Các dân tộc tỉnh Gia Lai – Kom Tum. NXB. Khoa học xã hội. 8. Đỗ Kiên (1989). Rìu đá Đak Rlấp (Đắk Lăk). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1988. NXB. Khoa học xã hội, tr.37-39. 9. Đoàn Văn Phúc (2012). Ngôn ngữ tộc người và vấn đề chủ nhân các nền văn hóa tiền sử Miền Trung - Tây Nguyên. Tư liệu Viện Khảo cổ học. 10. Ellwood, B. B., Harrold, F. B., Benoist, S. L., Thacker, P., Otte, M., Bonjean, D., Long, G. L., Shahin, A. M., Hermann, R. P., and Grandjean, F. (2004). Magnetic susceptibility applied as an age-depth-climate relative dating technique using sediments from Scladina Cave, a late Pleistocene cave site in Belgium. Journal of Archaeological Science, v.31, pp.283–293. 11. Hà Hữu Nga (2004). Viễn cảnh Khảo cổ học Tây Nguyên. Tạp chí Khảo cổ học, (3), tr.84-98. 12. Hà Văn Phụng (2004). Khảo cổ học Tây Nguyên – Những vấn đề được đặt ra. Tạp chí Khảo cổ học, (3), tr.3-8. 13. Hà Văn Tấn (1996). Nhận xét về kết quả các chương trình khảo cổ học Trường Sa, Tây Nguyên và Nam Bộ. Tạp chí Khảo cổ học, (4), tr.5-10. 14. Hán Văn Khẩn (1993). Đôi điều suy nghĩ về khuôn và kỹ thuật chế tạo gốm bằng khuôn trong thời đại Đá mới và kim khí. Tạp chí Khảo cổ học, (1), tr.29-36. 15. Hán Văn Khẩn (Ed) (2008). Cơ sở Khảo cổ học. NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội. 16. Hoàng Mai (1993). Phát hiện đồ đá ở Đắk Rlấp (Đắc Lắc). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1994. NXB. Khoa học xã hội, tr.76-78. 17. Hoàng Xuân Chinh, Nguyễn Khắc Sử (1976). Điều tra khảo cổ học ở một số vùng giải phóng Tây Nguyên. Tạp chí Khảo cổ học, số 17, tr.115-116. 18. Hoàng Xuân Chinh (1996). Khảo cổ học Tây Nguyên sau ba mùa điền dã (1993 – 1996). Tạp chí Khảo cổ học, (4), tr.41-47. 19. Hoàng Xuân Chinh (2004). Phác thảo tiến trình văn hóa cổ Tây Nguyên trong không gian và thời gian. Tạp chí Khảo cổ học, (3), tr.9-16. 20. Hoàng Xuân Chinh, Nguyễn Khắc Sử (1976). Điều tra khảo cổ học tại một số vùng giải phóng Tây Nguyên. Tạp chí Khảo cổ học, (17), tr.115-116. 21. Khổng Diễn (1995). Dân số và dân số tộc người ở Việt Nam. NXB. Khoa học và Kỹ thuật. 22. La Thế Phúc, Hiroshi Tachihara, Tsutomu Honda, Trương Quang Quý, Lương Thị Tuất (2015), Di sản địa chất hang động núi lửa độc đáo ở Đắk Nông đã được phát hiện và xác lập kỷ lục, trong tạp chí Địa chất, loạt A, số 349, 1 - 2, tr.28-38. 23. La The Phuc, Nguyen Khac Su, Vu Tien Duc, Luong Thi Tuat, Phan Thanh Toan, Nguyen Thanh Tung, Nguyen Trung Minh (2017), New discovery of prehistoric archaeological remnants in volcanic caves in KrongNo, Dak Nong Province, in Vietnam Journal of Earth Sciences, 39 (2), pp.97-108. 24. La The Phuc, Hiroshi Tachihara, Tsutomu Honda, Luong Thị Tuat, Bui Van Thom, Nguyen Hoang, Yuriko Chikano, Katsuji Yoshida, Nguyen Thanh Tung, Pham Ngọc Danh, Nguyen Ba Hung, Pham Gia Minh Vu, Nguyen Thi Mai Hoa, Hoang Thị Bien, Trương Quang Quy Nguyen Trung Minh (2018), Geological values of lava Caves in Krongno vocano geopark, Dak Nong, Viet Nam, in Vietnam Journal of Earth Sciences, 40 (4), pp.299-319. 25. La The Phuc, Luong Thi Tuat, Nguyen Khac Su, Nguyen Lan Cuong, Nguyen Thanh Tung, Vu Tien Duc, Le Xuan Hung, Phan Thanh Toan, Pham Gia Minh Vu, Tran Minh Duc, Nguyen Trung Minh (2019). Outstanding prehistoric archaeological value of lava caves in Krongno district, Dak Nong province, Vietnam. UIS Commission on Volcanic Caves Newsletter, (74), pp.31-45. 26. La Thế Phúc, Lương Thị Tuất, Phạm Đình Sắc, Bùi Văn Thơm, Lê Thị Minh Lý, Nguyễn Khắc Sử, Nguyễn Lân Cường, Vũ Tiến Đức, Lê Xuân Hưng, Trần Quốc Huy, Phạm Ngọc Danh, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Trung Minh (2020). Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông – Những giá trị di sản nổi bật và chặng đường dẫn tới danh hiệu cao quý. Tạp chí Địa chất, loại A, (371-372), tr.261-271. 27. La The Phuc, Dang Thi Hai Yen, Nguyen Trung Minh, Luong Thi Tuat, Nguyen Khac Su, Nguyen Lan Cuong, Vu Tien Duc, Le Xuan Hung (2021). Lava cave in Krongno – Global outstanding mixed heritage of Dak Nong UNESCO Global Geopark, Vietnam. UIS Commission on Volcanic Caves Newsletter, (77), pp.44-57. 28. La The Phuc, Luong Thi Tuat, Bui Van Thom, Nguyen Khac Su, Nguyen Lan Cuong, Vu Tien Duc, Le Xuan Hung, Nguyen Thien Tao, Pham Hong Thai, Pham Dinh Sac, Dang Hai Yen, Vu Dinh Thong, Nguyen Thanh Tung, Hoang Thi Nga, Nguyen Trung Minh (2022). The On-Site Volcanic Cave Conservation Museum at the Dak Nong UNESCO Global Geopark. The Earth Science Museum, 44(1), 51-64. (RSCI). DOl: 10.29003/m2621.0514-7468.2022_44_1/51-64. 29. Lê Hải Đăng (2010). Sự tiến triển của công cụ mài ở Tây Nguyên. Tạp chí Khảo cổ học, (5), tr.17-26. 30. Lê Hải Đăng (2013). Báo cáo kết quả khai quật di chỉ Thôn Tám, xã Đắk Wil, huyện Chư Jút, tỉnh Đắk Nông năm 2013. Tư liệu Viện Khảo cổ học. 31. Lê Hải Đăng, Nguyễn Gia Đối, Hoàng Thị Thu Nguyên (2007). Về chiếc bàn đập vỏ cây mới phát hiện ở Đắk Nông. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2006. NXB. Khoa học xã hội, tr.78-79. 32. Lê Hải Đăng, Nguyễn Gia Đối (2008). Nhận thức về thời đại Đá mới Tây Nguyên qua khai quật di chỉ Thôn Tám. Tạp chí Khảo cổ học, (1), tr.18-29. 33. Lê Hải Đăng, Nguyễn Lung, Hoàng Nguyên, Đào Ngôn, Huyền Trâm, Kiều Vân (2009). Phát hiện 4 địa điểm khảo cổ tiền sử ở huyện Đắk R’lấp (Đắk Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2008. NXB. Khoa học xã hội, tr.128. 34. Lê Hải Đăng, Vũ Tiến Đức (2013a). Một số kết quả nghiên cứu khảo cổ học tiền sử Đắk Nông năm 2013. Tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên, 11(3), tr.60-71. 35. Lê Hải Đăng, Vũ Tiến Đức và cộng sự (2013b). Báo cáo điều tra khảo cổ học Đắk Nông năm 2013. Tư liệu Viện Khảo cổ học. 36. Lê Hải Đăng, Nguyễn Trung Chiến, Nguyễn Thị Huyền Trân, Nguyễn Văn Trần, Mai Thị Quỳnh Đông, Vũ Tiến Đức, Lê Xuân Hưng (2014). Kết quả khai quật lần thứ hai di chỉ Thôn Tám (Đắc Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2013. NXB. Khoa học xã hội, tr.103-106. 37. Lê Hải Đăng, Vũ Tiến Đức, Nguyễn Thế Vinh (2014). Nhóm hiện vật đá mới được phát hiện ở Đắc Nông. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2013. NXB. Khoa học xã hội, tr.106. 38. Lê Hoàng Phong (2009). Khai quật công xưởng chế tác đá Phúc Hưng (Lâm Đồng). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2010. NXB. Khoa học xã hội, tr.192-193. 39. Lê Xuân Hưng (2013). Các công xưởng chế tác công cụ đá giai đoạn hậu kỳ Đá mới ở tỉnh Đắk Nông. Tư liệu Trường Đại học Đà Lạt. 40. Lê Xuân Hưng (2015). Các di tích công xưởng chế tác công cụ đá giai đoạn hậu kỳ Đá mới – sơ kỳ Đồng thau ở Tây Nguyên. Luận án Tiến sĩ. Tư liệu Học viện khoa học xã hội. 41. Lê Xuân Hưng (2016). Các di tích công xưởng ở Tây Nguyên trong hệ thống công xưởng chế tác rìu đá ở Đông Nam Bộ. Tạp chí Khoa học Yersin, Đại học Yersin Đà Lạt, (1), tr.98-105. 42. Lê Xuân Hưng (2019a). Giá trị lịch sử - văn hóa các di tích công xưởng chế tác đồ đá giai đoạn Đá mới muộn ở Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt, 9(3), tr.56–74. 43. Lê Xuân Hưng (2019b). Tính chất và niên đại của các di tích công xưởng chế tác công cụ đá giai đoạn hậu kỳ Đá mới – sơ kỳ Kim khí ở Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 61(10B), tr.49-53. 44. Lê Xuân Hưng, Phạm Bảo Trâm (2010). Trống đồng Tây Nguyên: Tư liệu và thảo luận. Tạp chí Khảo cổ học, (6), tr.16-26. 45. Lê Xuân Hưng, Phan Thanh Toàn (2014). Phát hiện mới cụm di chỉ - xưởng chế tác công cụ đá suối Bốn (Đắk Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2013. NXB. Khoa học xã hội, tr.137-139. 46. Lê Xuân Hưng, Trần Ngọc Diệu Quỳnh, Trần Quang Thiện (2015a). Nghiên cứu thử nghiệm di vật đá trong các di tích tiền sử ở Tây Nguyên bằng phương pháp kích hoạt Neutron. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2014. NXB. Khoa học xã hội, tr.132-135. 47. Lê Xuân Hưng, Trần Ngọc Diệu Quỳnh, Trần Quang Thiện (2015b). Ứng dụng phương pháp kích hoạt Neutron và thống kê đa biến trong nghiên cứu di vật đá thời tiền sử ở Tây Nguyên. Tạp chí Khảo cổ học, (3), tr.19-30. 48. Lê Xuân Hưng, La Thế Phúc, Phạm Thị Phương Thảo, Vũ Tiến Đức, Nguyễn Trung Minh (2018). Tư liệu và nhận thức bước đầu về cuộc thám sát di tích hang núi lửa C6-1 ở Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt, 8(4), tr.57-76. 49. Lê Xuân Hưng, Nguyễn Thanh Tùng, Đoàn Văn Nhân (2019). Phát hiện mới về di tích ngoài trời trong hệ thống hang động núi lửa ở Krông Nô (Đắk Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2018. NXB. Khoa học xã hội, tr.103-105. 50. Lê Xuân Hưng, Phạm Thị Phương Thảo, Nguyễn Thanh Tùng (2020). Phát hiện 3 di tích khảo cổ học tiền sử ngoài trời ở suối Đắk Sô (Đắk Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2019. NXB. Khoa học xã hội. 51. Le Xuan Hung, Nguyen Khac Su, La The Phuc, Nguyen Van Bac (2023). Archeology of the Volcanic Caves in Krong No: Historical - Cultural Significance. Russian Journal of Vietnamese Studies, 7 (3-2): 53–66. DOI: 10.54631/VS.2023.732-562738 52. Lưu Thị Phương Lan, Nguyễn Chiến Thắng, Nguyễn Thanh Dung và cộng sự (2018). Sử dụng số liệu từ cảm nghiên cứu cổ khí hậu tại hang C6.1 Đăk Nông, Tây Nguyên. Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. 53. Luu Thi Phuog Lan, Le Xuan Hung, Ellwood Beresford Brooks, Nguyen Chien Thang, Nguyen Thanh Dung, Dao Van Quyen, Nguyen Ha Thanh, Nguyen Thi Mai, Nguyen Trung Minh, La The Phuc (2021). Preliminary study on the magnetic susceptibility of sediments in cave c6-1 of dak nong Unesco global geopark. Dalat University Journal of Science, 11(3), pp.119-134. http://dx.doi.org/10.37569/DalatUniversity.11.3.867(2021) 54. Ngô Đức Thịnh (1989). Về công cụ gặt thời đại Đá và kim khí ở Việt Nam và Đông Nam Á. Tạp chí Khảo cổ học, (2), tr.22-30. 55. Nguyễn Anh Bằng, Nguyễn Văn Lung, Hoàng Thu Huyền, Lê Hải Đăng (2012). Đắk Nông khai quật chữa cháy di tích mộ chum. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2011. NXB. Khoa học xã hội, tr.52-53. 56. Nguyễn Anh Tuấn, Vũ Tiến Đức, Nguyễn Thành Vương (2019). Xương răng động vật và vỏ nhuyễn thể trong hố khai quật hang C6-1, năm 2018. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2018. NXB. Khoa học xã hội, tr.85 -89. 57. Nguyễn Duy Thiệu (1995). Góp thêm tư liệu về khu mộ tháp ở xã Krông Na huyện Đắc Nông (Đắc Lắc). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1996. NXB. Khoa học xã hội, tr.639-640. 58. Nguyễn Gia Đối (2004). Nhận diện sơ bộ các đới văn hóa Tiền sử Đắc Lắc. Tạp chí Khảo cổ học, (3), tr.17-23. 59. Nguyễn Gia Đối, Lê Hải Đăng (2006a), Báo cáo khai quật di chỉ Thôn Tám (Đắc Nông). Tư liệu Viện Khảo cổ học. 60. Nguyễn Gia Đối, Lê Hải Đăng (2006b). Báo các sơ bộ kết quả điều tra khỏa cổ học tỉnh Đắk Nông tháng 12 năm 2005. Tư liệu Bảo tàng Đắk Nông. 61. Nguyễn Gia Đối, Lê Hải Đăng (2007). Di chỉ xưởng Chư K’tur và hệ thống công xưởng chế tác đá opal ở Tây Nguyên. Tạp chí Khảo cổ học, (1), tr.15-25. 62. Nguyễn Gia Đối, Lê Hải Đăng, Ngô Thị Kim Cúc, Nguyễn Anh Bằng, Hoàng Thị Thu Nguyên (2007). Phát hiện địa điểm đồ đá cũ Thôn Sáu (Đắc Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2006. NXB. Khoa học xã hội, tr.74-75. 63. Nguyễn Gia Đối, Lê Hải Đăng, Ngô Thị Kim Cúc, Hoàng Thị Thu Nguyên (2008a). Về sưu tập hiện vật của Nguyễn Thế Vinh (Đắk Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2007. NXB. Khoa học xã hội, tr.70-72. 64. Nguyễn Gia Đối, Lê Hải Đăng, Nguyễn Anh Bằng, Hoàng Thị Thu Nguyên (2008b). Kết qua khai quật di chỉ Thôn Tám (Đắk Nông) Năm 2006. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2007. NXB. Khoa học xã hội, tr.38-40. 65. Nguyễn Gia Đối, Lê Hải Đăng, Ngô Thị Kim Cúc, Nguyễn Văn Trần, Đào Văn Ngôn (2008c). Kết quả điều tra, xác minh các di chỉ khảo cổ ở Đắc Nông. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2007. NXB. Khoa học xã hội, tr.56-57. 66. Nguyễn Khắc Sử (2004a). Ghi chú thêm về khảo cổ học Tiền sử Tây Nguyên. Tạp chí Khảo cổ học, (3), tr.24-34. 67. Nguyễn Khắc Sử (Ed) (2004b). Khảo cổ học Tiền sử Đắk Lăk. NXB. Khoa học xã hội. 68. Nguyễn Khắc Sử (2006). Các loại hình cuốc đá với vấn đề nông nghiệp Tiền sử Tây Nguyên. Tạp chí Khảo cổ học, (3), tr.9-21. 69. Nguyễn Khắc Sử (2007a). Khảo cổ học tiền sử Tây Nguyên, những nhận thức mới. Tạp chí Khảo cổ học, (1), tr.5-14. 70. Nguyễn Khắc Sử (2007b). Khảo cổ học Tiền sử Tây Nguyên. NXB. Giáo dục. 71. Nguyễn Khắc Sử (Ed) (2007c). Khảo cổ học Tiền sử Kon Tum. NXB. Khoa học xã hội. 72. Nguyễn Khắc Sử (Ed) (2007d). Khảo cổ học Tiền sử Miền Trung Việt Nam. NXB. Khoa học xã hội. 73. Nguyễn Khắc Sử (2009). Các di tích công xưởng Tây Nguyên với khảo cổ học lý thuyết. Tạp chí Khảo cổ học, (2), tr.3-14. 74. Nguyễn Khắc Sử (2010). Truyền thống và đổi mới trong văn hóa Tiền sử Việt Nam. Tạp chí Khảo cổ học, (2), tr.3-12. 75. Nguyễn Khắc Sử (chủ nhiệm) (2013). Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu khảo cổ học lòng hồ thủy điện Plei Krông, tỉnh Kon Tum (Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ). Viện khảo cổ học. 76. Nguyễn Khắc Sử (Ed) (2014). Dấu ấn văn hóa Tiền-sơ sử vùng lòng hồ Plei Krông, Kon Tum. NXB. Khoa học xã hội. 77. Nguyễn Khắc Sử, Đoàn Văn Phúc (2014). Giả Thuyết về chủ nhân các di tích văn hóa Đá mới muộn ở Tây Nguyên. Tạp chí Khảo cổ học, (6), tr.71-80. 78. Nguyễn Khắc Sử (Ed), Nguyễn Gia Đối, Nguyễn Trường Đông, Phan Thanh Toàn, Lê Hải Đăng, Lê Xuân Hưng (2016). Khảo cổ học tiền sử Miền Trung Việt Nam. NXB. Khoa học Xã hội. 79. Nguyễn Khắc Sử, Nguyễn Ngọc (2017). Phân chia địa tầng kỷ Đệ tứ và phân kỳ khảo cổ học tiền sử Việt Nam. Tạp chí Khảo cổ học, (5), tr.3-14. 80. Nguyễn Khắc Sử, La Thế Phúc, Lê Xuân Hưng (2018a). Đào thám sát hang động núi lửa Krông Nô (Đắk Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2017. NXB. Khoa học xã hội, tr.42-45. 81. Nguyễn Khắc Sử, La Thế Phúc & Lê Xuân Hưng (2018b). Đào thám sát hang động núi lửa Krông Nô (Đắk Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2017. NXB. Khoa học Xã hội, tr.42-45. 82. Nguyễn Khắc Sử, Lê Xuân Hưng, Nguyễn Lân Cường, Vũ Tiến Đức, Nguyễn Thành Vương, Phạm Thị Phương Thảo, Phan Thanh Toàn, Lưu Thị Phương Lan, Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Tuấn Anh (2018c). Báo cáo kết quả khai quật hang C6-1 và hang C6’ Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. 83. Nguyễn Khắc Sử, Nguyễn Trung Minh, Lê Xuân Hưng (2019a). Tiền sử Tây Nguyên qua địa tầng và hệ thống niên đại C14 hang C6-1 Krông Nô. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2018. NXB. Khoa học xã hội, tr.92-96. 84. Nguyễn Khắc Sử, Lê Xuân Hưng, Nguyễn Lân Cường, Nguyễn Thành Vương, Phạm Thị Phương Thảo, Vũ Tiến Đức (2019b). Báo cáo kết quả khai quật hang C6-1 Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. 85. Nguyễn Khắc Sử, Nguyễn Lân Cường, La Thế Phúc, Nguyễn Trung Minh, Lương Thị Tuất, Lê Xuân Hưng, Vũ Tiến Đức (2020). Khai quật hang động núi lửa C6-1 Krông Nô – Tư liệu và nhận thức mới về Tiền sử Tây Nguyên. Tạp chí Khảo cổ học, 226(4), tr.16-30. 86. Nguyễn Lân Cường (2019). Di côt người cổ đầu tiên được phát hiện ở hang động núi lửa Krông Nô (Đắk Nông). Tạp chí khảo cổ học, (2), tr.33-52. 87. Nguyen Thanh Vuong, Le Xuan Hung, Cao Trong Tue, Hoang Thi Dung, Hoang, Anh Bien (2022). Group of Suoi Ba Archaeological sites (Dak Nong province): Documents, perception, and discussion. Dalat University Journal of Science, 12(4), pp.97-122. 88. Nguyen Thanh Vuong (2023). Archaeological relics of Dak R’lap district, Dak Nong Province, in the regional prehistoric context. Dalat University Journal of Science, 13(4), pp.99-110. 89. Nguyễn Thị Mai Hương, Vũ Tiến Đức (2015). Kết quả phân tích bào tử phấn hoa di chỉ Thôn Tám (ĐắK Nông). Bài Tham luận Hội Nghị Thông báo những phát hiện mới hàng năm lần thứ 50, Huế. 90. Nguyễn Thị Mai Hương (2018). Kết quả phân tích phấn hoa hang C6-1, Krông Nô, Đắk Nông. Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. 91. Nguyễn Trọng Quyền, Nguyễn Thiện Hùng (1987). Mối quan hệ giữa loại hình “Thượng” ở Tây Nguyên vào loại hình Đông Nam Á. Tạp chí Khảo cổ học, (3), tr.11-16. 92. Nguyễn Trung Hậu (2006). Khảo cổ học tiền sử Đắc Nông. Khóa luận Đại học. Tư liệu Trường Đại học Đà Lạt. 93. Nguyễn Văn Chiển (Ed) (1985). Tây Nguyên các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. NXB. Khoa học và Kỹ thuật. 94. Nguyễn Văn Chiển (Ed) (1986). Các vùng tự nhiên Tây Nguyên. NXB. Khoa học và Kỹ thuật. 95. Nguyễn Xuân Thành (1992). Những công cụ đá mới phát hiện ở Đắc R’lấp. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1991. NXB. Khoa học xã hội, tr.50-52. 96. Phạm Bảo Trâm, Trần Quang Năm (2017). Hiện vật gốm được phát hiện ở Quảng Phú, Đắk Nông. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2016. NXB. Khoa học xã hội, tr.219-219. 97. Phạm Đức Mạnh (1994). Giao lưu và hội tụ - Thành tố của bản sắc văn hóa cổ ở Việt Nam trong thời đại kim khí. Tạp chí Khảo cổ học, (4), tr.17-27. 98. Phạm Đức Mạnh (1995). Những công cụ cuội ghè đẽo đầu tiên thuộc hậu kỳ đá cũ của nam Tây Nguyên. Tạp chí Khảo cổ học, (4), tr.15-24. 99. Phạm Đức Mạnh, Đỗ Bá Nghiệp & Vũ Xuân Hương (1985). Về bộ sưu tập đá mới phát hiện ở Krong Kno và Krong Ana (Đắc Lắc). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1984. NXB. Khoa học xã hội, tr.72-75. 100. Phan Thanh Toàn (2015). Hệ thống các di chỉ xưởng chế tác rìu đá ở thượng du sông Ba. Tạp chí Khảo cổ học, (1), tr.48-59. 101. Phan Thanh Toàn, Nguyễn Anh Tuấn (2018a). Di cốt động vật trong hang động núi lửa C6-1 Krông Nô (Đắt Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2017. NXB. Khoa học xã hội, tr.51-54. 102. Phan Thanh Toàn, Vũ Tiến Đức, Nguyễn Thành Tùng (2018b). Phát hiện các di tích khảo cổ hang động núi lửa thời tiền sử ở Krông Nô (Đắt Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2017. NXB. Khoa học xã hội, tr.46-49. 103. Tạ Hòa Phương và cộng sự (2018). Phân tích trầm tích di chỉ tiền sử hang động núi lửa C6-1 (Đắk Nông). Những phát hiện mới về Khảo cổ học năm 2017. NXB. Khoa học xã hội. 104. Trần Quý Thịnh (1999). Cụm di chỉ khảo cổ Đắc Rlấp và mối quan hệ của nó với các văn hóa Hậu kỳ Đá mới – sơ kỳ Kim khí ở khu vực xung quanh. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1998. NXB. Khoa học xã hội, tr.246-248. 105. Trần Quý Thịnh (2001). Hậu kỳ Đá mới – sơ kỳ Kim khí Tây Nguyên. Luận văn Thạc sĩ lịch sử. Tư liệu Viên Khảo cổ học. 106. Trần Quý Thịnh, Hoàng Xuân Chinh (1996). Cụm di tích phát hiện năm 1995 ở Đắc R lấp (Đắc Lắc). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1995. NXB. Khoa học xã hội, tr.223-224. 107. Trần Quý Thịnh, Hoàng Xuân Chinh, Võ Quý, Nguyễn Hà, Anh Thi (1997). Khai quật di chỉ đồi Nghĩa Trang huyện Đắc R’Lấp. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1996. NXB. Khoa học xã hội, tr.22-23. 108. Trần Quý Thịnh, Nguyễn Khắc Sử, Nguyễn Gia Đối (2002). Di chỉ Dhaprông - xã Ea Buar - Đắk Lắk. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2002. NXB. Khoa học xã hội, tr.216-217. 109. Trần Quý Thịnh, Nguyễn Ngọc Quý (2008). Di tích Buôn B’Râu - nhận thức qua cuộc khai quật năm 2007. Tạp chí Khảo cổ học, (6), tr.16 - 31. 110. Trần Quý Thịnh, Nguyễn Ngọc Quý (2015). Một số nhận thức mới về các di tích thời đại Kim khí ở tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Khảo cổ học, (3), tr.31-37. 111. Trần Văn Bảo, Lê Xuân Hưng (2012). Về sưu tập đồ đá ở Đắk Nông và Lâm Đồng. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2011. NXB. Khoa học xã hội, tr.82-83. 112. Trần Văn Bảo (2014). Khảo cổ học Tiền - sơ sử và Lịch sử Lâm Đồng. NXB. Khoa học xã hội. 113. Trần Văn Bảo, Lê Xuân Hưng & nnk. (2014). Kết quả điều tra, thám sát di chỉ khảo cổ học Suối Ba (Đắk Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2013. NXB. Khoa học xã hội, tr.134-137. 114. Trương Quang Quảng, Đặng Thị Thảo, Nguyễn Văn Lung, Lê Hải Đăng (2011). Về bộ cuốc đá mới phát hiện ở Cư Jút ( Đắk Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2010. NXB. Khoa học xã hội, tr.97-98. 115. Trịnh Sinh (2012). Con đường giao lưu văn hóa chủ yếu trong thời đại Kim khí ở Nam Bộ. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2011. NXB. Khoa học xã hội, tr.259-262. 116. UNESCO Division of Ecological and Earth Sciences, 2009. Global Geopark Network. 117. Võ Quý, Bùi Văn Liêm (1993). Khảo cổ học Tây Nguyên – Tư liệu và nhận thức. Tạp chí Khảo cổ học, (1), tr.36-45. 118. Võ Quý, Trần Quý Thịnh, Nguyễn văn Thành và Hoàng Mai (1995). Khu di tích Khảo cổ học Đắk Rlấp (Đắc Lắc). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1994. NXB. Khoa học xã hội, tr.78-79. 119. Vũ Ngọc Bình, Nguyễn Khắc Sử, Đào Huy Quyền, Bùi Văn Liêm (1995). Tiền sử Gia Lai. Pleiku. 120. Vũ Tiến Đức (2011). Báo cáo kết quả điều tra khảo cổ học ở tỉnh Đắk Nông. Tư liệu Viện KHXH vùng Tây Nguyên. 121. Vũ Tiến Đức (2015a). Điều tra nhóm di tích khảo cổ học tiền sử xã Đắk Wil, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. Tư liệu Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên. 122. Vũ Tiến Đức (2015b). Tài liệu chỉnh lý sưu tập di vật đá Buôn Kiều tại Bảo tàng tỉnh Đắk Lắk của tác giả. Tư liệu Bảo tàng Đắk Lắk. 123. Vũ Tiến Đức (2015c). Ứng xử với môi trường tự nhiên của cư dân tiền sử Đắk Wil (Dak Nông). Tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên, 19(3), tr.69-78. 124. Vũ Tiến Đức (2017). Báo cáo kết quả khai quật Khảo cổ học di tích thôn 17 (xã Nhân Cơ, huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông). Tư liệu Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên. 125. Vũ Tiến Đức (2018). Kết quả khảo cổ học huyện Đắk Mil, huyện Đắk Song (tỉnh Đắk Nông) năm 2018. Bảo tàng tỉnh Đắk Nông. 126. Vũ Tiến Đức, Lê Xuân Hưng, Nguyễn Anh Bằng (2019a). Thám sát di tích Suối Ba xã Nhơn Cơ, huyện Đắc R’Lấp, tỉnh Đắk Nông. Những phát hiện mới về Khảo cổ học 2018. NXB. Khoa học xã hội, tr.152-153. 127. Vũ Tiến Đức, Phạm Thị Phương Thảo, Lương Thị Tuất (2019b). Kết quả khai quật hang C6’ (Đắk Nông) năm 2018. Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2018, NXB. Khoa học xã hội, tr.97-99. 128. Vũ Tiến Đức, Nguyễn Anh Bằng, Đoàn Văn Nhân (2020). Thám sát di tích Tân Lập (Đắk Nông). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2019. NXB. Khoa học xã hội. 129. Vũ Văn Hà (1996). Một số di vật đá, đồng tìm thấy ở Đác Rô (huyện Krông Nô, Đắc Lắc). Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1995. NXB. Khoa học xã hội, tr.87-87. 1249/QĐBGDĐT, ngày 19/4/2021 1536/QĐ-ĐHĐL, ngày 25/12/2023 1275/QĐ-BGDĐT, ngày 26/4/2024 873 ngày 23/8/2024 210.000.000 Trường Đại học Đà Lạt Lâm Đồng |