Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm từ đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk
Nghiên cứu phân lập và tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm cao từ đất trồng cà phê tại Đắk Lắk, nhằm thay thế phân bón hoá học, từ đó có thể sản xuất phân vi sinh giúp nâng cao năng suất cây trồng, đồng thời làm giảm tác hại lên môi trường. Kết quả từ 73 mẫu đất...
Đã lưu trong:
Những tác giả chính: | , , , , , , , |
---|---|
Định dạng: | Journal article |
Ngôn ngữ: | Vietnamese |
Được phát hành: |
Vietnam
2022
|
Những chủ đề: | |
Truy cập trực tuyến: | http://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/959 |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Thư viện Trường Đại học Đà Lạt |
---|
id |
oai:scholar.dlu.edu.vn:123456789-959 |
---|---|
record_format |
dspace |
spelling |
oai:scholar.dlu.edu.vn:123456789-9592022-09-16T04:32:00Z Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm từ đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk Nguyễn Hắc Hiển Nguyễn, Khoa Trưởng Lê, Ngọc Triệu Nguyễn, Văn Bình Nguyễn, Thị Bích Liên Phan Trung Trực Lê Thị Hồng Trần, Văn Tiến Cố định đạm phân giải lân Đắk Lắk vi sinh vật Nghiên cứu phân lập và tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm cao từ đất trồng cà phê tại Đắk Lắk, nhằm thay thế phân bón hoá học, từ đó có thể sản xuất phân vi sinh giúp nâng cao năng suất cây trồng, đồng thời làm giảm tác hại lên môi trường. Kết quả từ 73 mẫu đất trồng cà phê thu tại 2 huyện Cư Kuin và Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk đã tuyển chọn được 3 dòng vi sinh vật có khả năng phân giải lân khó tan cao, lần lượt là QT05B1 thuộc loài Burkholderia ambifaria đạt 790,93 mg/L, ER1 F1 thuộc loài Aspergillus niger đạt 667,00 mg/L và EBD1.1 thuộc loài Klebsiella aerogenes đạt 641,13 mg/L sau 96 giờ nuôi cấy. Và 3 dòng vi khuẩn có khả năng cố định đạm tốt là CF01 K3.1 thuộc loài Rhizobium leguminosarum với hàm lượng nitơ tổng số đạt 86,2 mg/L và đạm amoni đạt 1,1 mg/L; CF01 K3.2 thuộc loài Sphingobium yanoikuyae có hàm lượng nitơ tổng số đạt 69,7 mg/L và đạm amoni đạt 1,3 mg/L và QT03 K2 thuộc loài Klebsiella pneumoniae có hàm lượng nitơ tổng số đạt 57,4 mg/L và đạm amoni đạt 0,8 mg/L sau 72 giờ nuôi cấy. Đây là những chủng vi sinh vật tiềm năng sử dụng trong sản xuất cà phê tại Đắk Lắk. 20 67-73 2022-09-14T02:45:15Z 2022-09-14T02:45:15Z 2020 Journal article Bài báo đăng trên tạp chí trong nước (có ISSN), bao gồm book chapter 1859-4581 http://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/959 vi Nông nghiệp và phát triển nông thôn 1859-4581 Vietnam |
institution |
Thư viện Trường Đại học Đà Lạt |
collection |
Thư viện số |
language |
Vietnamese |
topic |
Cố định đạm phân giải lân Đắk Lắk vi sinh vật |
spellingShingle |
Cố định đạm phân giải lân Đắk Lắk vi sinh vật Nguyễn Hắc Hiển Nguyễn, Khoa Trưởng Lê, Ngọc Triệu Nguyễn, Văn Bình Nguyễn, Thị Bích Liên Phan Trung Trực Lê Thị Hồng Trần, Văn Tiến Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm từ đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk |
description |
Nghiên cứu phân lập và tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm cao từ đất
trồng cà phê tại Đắk Lắk, nhằm thay thế phân bón hoá học, từ đó có thể sản xuất phân vi sinh giúp nâng cao
năng suất cây trồng, đồng thời làm giảm tác hại lên môi trường. Kết quả từ 73 mẫu đất trồng cà phê thu tại 2
huyện Cư Kuin và Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk đã tuyển chọn được 3 dòng vi sinh vật có khả năng phân giải lân
khó tan cao, lần lượt là QT05B1 thuộc loài Burkholderia ambifaria đạt 790,93 mg/L, ER1 F1 thuộc loài
Aspergillus niger đạt 667,00 mg/L và EBD1.1 thuộc loài Klebsiella aerogenes đạt 641,13 mg/L sau 96 giờ
nuôi cấy. Và 3 dòng vi khuẩn có khả năng cố định đạm tốt là CF01 K3.1 thuộc loài Rhizobium
leguminosarum với hàm lượng nitơ tổng số đạt 86,2 mg/L và đạm amoni đạt 1,1 mg/L; CF01 K3.2 thuộc loài
Sphingobium yanoikuyae có hàm lượng nitơ tổng số đạt 69,7 mg/L và đạm amoni đạt 1,3 mg/L và QT03 K2
thuộc loài Klebsiella pneumoniae có hàm lượng nitơ tổng số đạt 57,4 mg/L và đạm amoni đạt 0,8 mg/L sau
72 giờ nuôi cấy. Đây là những chủng vi sinh vật tiềm năng sử dụng trong sản xuất cà phê tại Đắk Lắk. |
format |
Journal article |
author |
Nguyễn Hắc Hiển Nguyễn, Khoa Trưởng Lê, Ngọc Triệu Nguyễn, Văn Bình Nguyễn, Thị Bích Liên Phan Trung Trực Lê Thị Hồng Trần, Văn Tiến |
author_facet |
Nguyễn Hắc Hiển Nguyễn, Khoa Trưởng Lê, Ngọc Triệu Nguyễn, Văn Bình Nguyễn, Thị Bích Liên Phan Trung Trực Lê Thị Hồng Trần, Văn Tiến |
author_sort |
Nguyễn Hắc Hiển |
title |
Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm từ đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk |
title_short |
Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm từ đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk |
title_full |
Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm từ đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk |
title_fullStr |
Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm từ đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk |
title_full_unstemmed |
Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm từ đất trồng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk |
title_sort |
phân lập, tuyển chọn vi sinh vật vùng rễ có khả năng phân giải lân, cố định đạm từ đất trồng cà phê tại tỉnh đắk lắk |
publisher |
Vietnam |
publishDate |
2022 |
url |
http://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/959 |
_version_ |
1768305907213533184 |