Xây dựng mô hình chăn nuôi dê Bách Thảo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Kết quả điều tra cơ bản cho thấy: chăn nuôi dê với qui mô nhỏ hơn 20 con / nông hộ chiếm đa số với tỷ lệ 82,3%; phương thức chăn nuôi chủ yếu là áp dụng nuôi nhốt chiếm tỷ lệ 97,77%; nông hộ xây dựng chuồng kiểu kiên cố chiếm 68,9%; 100% các hộ chăn nuôi đã trồng cỏ làm thức ăn cho dê, các loại thức...
সংরক্ষণ করুন:
প্রধান লেখক: | |
---|---|
বিন্যাস: | Bài viết |
ভাষা: | Vietnamese |
প্রকাশিত: |
Bộ Giáo dục và Đào tạo
2024
|
বিষয়গুলি: | |
অনলাইন ব্যবহার করুন: | https://scholar.dlu.edu.vn/thuvienso/handle/DLU123456789/213725 |
ট্যাগগুলো: |
ট্যাগ যুক্ত করুন
কোনো ট্যাগ নেই, প্রথমজন হিসাবে ট্যাগ করুন!
|
Thư viện lưu trữ: | Thư viện Trường Đại học Đà Lạt |
---|
সংক্ষিপ্ত: | Kết quả điều tra cơ bản cho thấy: chăn nuôi dê với qui mô nhỏ hơn 20 con / nông hộ chiếm đa số với tỷ lệ 82,3%; phương thức chăn nuôi chủ yếu là áp dụng nuôi nhốt chiếm tỷ lệ 97,77%; nông hộ xây dựng chuồng kiểu kiên cố chiếm 68,9%; 100% các hộ chăn nuôi đã trồng cỏ làm thức ăn cho dê, các loại thức ăn phổ biến là cỏ trồng (VA06), keo dậu, lá cây gòn...; có 53,33% nông hộ chăn nuôi bổ sung thức ăn tinh vào khẩu phần ăn cho dê. Kết quả xây dựng mô hình tại nông hộ:
- Sau 18 tháng triển khai, 100% dê cái đã sinh sản. Tổng số dê con sinh ra còn sống đến cai sữa là 52 con; Tỷ lệ sống đến cai sữa là 96,29%. Số con đẻ ra trung bình là 1,74 con/lứa.
- Tuổi động dục lần đầu của dê Bách Thảo là 212 ngày, thời gian mang thai là 153 ngày, thời gian động dục lại sau khi đẻ là 60 ngày.
- Khối lượng lúc sơ sinh của dê đực là 3,02 kg, của dê cai là 2,25kg, sau 9 tháng nuôi khối lượng của dê đực là 27,59kg và của dê cái là 24,82kg.
- Khả năng thu nhận thức ăn của dê giai đoạn sinh trưởng từ 8 đến 9 tháng là 1,1kg vck/con/ngày và tiêu 12,27kg vck thức ăn/kg tăng khối lượng. |
---|