Nhu cầu protein và lipid của Cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) giai đoạn giống : Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định được nhu cầu protein và lipid thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá nâu giai đoạn giống, nhằm cung cấp dẫn liệu khoa học về dinh dưỡng và đồng thời làm cơ sở phát triển công thức t...
Đã lưu trong:
Tác giả chính: | |
---|---|
Định dạng: | Sách |
Ngôn ngữ: | Undetermined |
Được phát hành: |
Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
2020
|
Những chủ đề: | |
Các nhãn: |
Thêm thẻ
Không có thẻ, Là người đầu tiên thẻ bản ghi này!
|
Thư viện lưu trữ: | Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |
---|
LEADER | 02447nam a2200217Ia 4500 | ||
---|---|---|---|
001 | CTU_239504 | ||
008 | 210402s9999 xx 000 0 und d | ||
082 | |a 639.31 | ||
082 | |b T502 | ||
088 | |a 8620301 | ||
100 | |a Lê, Thanh Tuấn | ||
245 | 0 | |a Nhu cầu protein và lipid của Cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) giai đoạn giống : | |
245 | 0 | |b Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành: Nuôi trồng Thủy sản | |
245 | 0 | |c Lê Thanh Tuấn ; Trần Thị Thanh Hiền, Lê Quốc Việt (cán bộ hướng dẫn) | |
260 | |a Cần Thơ | ||
260 | |b Trường Đại học Cần Thơ | ||
260 | |c 2020 | ||
520 | |a Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định được nhu cầu protein và lipid thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá nâu giai đoạn giống, nhằm cung cấp dẫn liệu khoa học về dinh dưỡng và đồng thời làm cơ sở phát triển công thức thức ăn cho cá nâu giống. Thí nghiệm được thực hiện trong hệ thống tuần hoàn gồm 48 bể ương (thể tích 100 L). Thí nghiệm được bố trí 2 nhân tố, với 4 mức protein (30%, 35%, 40%, 45%) và 3 mức lipid (6%, 9%, 12%) và mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Cá có khối lượng ban đầu dao động từ 1,32 – 1,38 g/con và được bố trí với mật độ 30 con/bể. Sau 56 ngày ương, tỷ lệ sống trung bình của cá nâu ở các nghiệm thức dao động từ 95,0 – 98,4% và không bị ảnh hưởng bởi yếu tố protein và lipid khác nhau trong thức ăn. Cá nâu có tốc độ tăng trưởng cao nhất ở nghiệm thức 40% protein và 9% lipid (7,98 g/con và 0,119 g/ngày) và có khuynh hướng giảm ở mức 45% protein và 9% lipid (7,71 g/con và 0,113 g/ngày). Hệ số thức ăn (FCR) hiệu quả sử dụng protein, lipid chịu ảnh hưởng bởi hàm lượng protein và lipid trong thức ăn. | ||
650 | |a Freshwater fishes,Nuôi cá nước ngọt | ||
910 | |b Qhieu | ||
980 | |a Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ |